Thông tư 118/2003/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 60/2002/NĐ-CP về việc xác định trị giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu theo nguyên tắc của Hiệp định thực hiện Điều 7 Hiệp định chung về thuế quan và thương mại do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 118/2003/TT-BTC
Ngày ban hành 08/12/2003
Ngày có hiệu lực 28/12/2003
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trương Chí Trung
Lĩnh vực Thương mại,Xuất nhập khẩu,Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: 118/2003/TT-BTC

Hà Nội, ngày 8 tháng 12 năm 2003

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 118/2003/TT-BTC NGÀY 8 THÁNG 12 NĂM 2003 HƯỚNG DẪN NGHỊ ĐỊNH SỐ 60/2002/NĐ-CP NGÀY 06 THÁNG 6 NĂM 2002 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ VIỆC XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU THEO NGUYÊN TẮC CỦA HIỆP ĐỊNH THỰC HIỆN ĐIỀU 7 HIỆP ĐỊNH CHUNG VỀ THUẾ QUAN VÀ THƯƠNG MẠI

Căn cứ  Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định số 60/2002/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định về việc xác định trị giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu theo nguyên tắc của Hiệp định thực hiện Điều 7 Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (sau đây viết tắt là Nghị định 60/2002/NĐ-CP);
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 60/2002/NĐ-CP như sau:

CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

Hàng hoá nhập khẩu có hợp đồng thương mại được xác định trị giá tính thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này, bao gồm:

1. Hàng hoá nhập khẩu của các doanh nghiệp, các bên hợp doanh thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;

2. Hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ các nước, vùng lãnh thổ, khối liên minh quốc gia mà Việt Nam đã ký kết thực hiện xác định trị giá tính thuế theo nguyên tắc của Hiệp định thực hiện Điều 7 Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (do Bộ Tài chính thông báo); và các hàng hoá nhập khẩu khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

II. TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU
VÀ THỜI ĐIỂM XÁC ĐỊNH
.

1. Trị giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu là trị giá của hàng hoá dùng để tính thuế nhập khẩu, được xác định tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên.

2. Thời điểm xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu là ngày người khai hải quan đăng ký tờ khai hàng hoá nhập khẩu. Người khai hải quan tự xác định trị giá tính thuế theo mẫu quy định và nộp cho cơ quan hải quan cùng với tờ khai hàng hoá nhập khẩu.

3. Trong trường hợp cơ quan hải quan xác định trị giá tính thuế thì cơ quan hải quan phải thông báo cho người khai hải quan biết kết quả xác định trị giá tính thuế trong thời hạn làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật.

III. CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ
VÀ TRÌNH TỰ ÁP DỤNG

1. Các phương pháp xác định trị giá tính thuế.

1.1. Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu.

1.2. Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu giống hệt.

1.3. Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu tương tự.

1.4. Phương pháp trị giá khấu trừ.

1.5. Phương pháp trị giá tính toán.

1.6. Phương pháp khác.

Tạm thời chưa áp dụng phương pháp trị giá khấu trừ đối với hàng hoá nhập khẩu được bán không còn nguyên trạng như khi nhập khẩu và phương pháp trị giá tính toán. Khi áp dụng, Bộ Tài chính sẽ có thông báo.

2. Trình tự áp dụng các phương pháp xác định trị giá tính thuế.

Trị giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu được xác định bằng cách áp dụng tuần tự các phương pháp xác định trị giá tính thuế từ điểm 1.1 đến điểm 1.6 trên đây (trừ các phương pháp tạm thời chưa áp dụng) và dừng ngay ở phương pháp xác định được trị giá tính thuế.

IV. ĐỒNG TIỀN VÀ TỶ GIÁ ĐỂ XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ

1. Trị giá tính thuế được tính bằng đồng Việt Nam.

2. Tỷ giá dùng để xác định trị giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu là tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại ngày đăng ký tờ khai hàng hoá nhập khẩu. Trong trường hợp Ngân hàng không công bố tỷ giá hoặc thông tin không đến được cửa khẩu trong ngày thì áp dụng theo tỷ giá của ngày liền kề trước đó.

V. GIẢI THÍCH TỪ NGỮ

Các từ ngữ sử dụng trong Thông tư này được hiểu như sau:

[...]