Công văn 5784/TCHQ-GSQL thời điểm nộp Giấy xác nhận khai báo hóa chất khi làm thủ tục hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
Số hiệu | 5784/TCHQ-GSQL |
Ngày ban hành | 19/10/2012 |
Ngày có hiệu lực | 19/10/2012 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Người ký | Vũ Ngọc Anh |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5784/TCHQ-GSQL |
Hà Nội, ngày 19 tháng 10 năm 2012 |
Kính gửi: Bộ Công Thương.
Trong quá trình triển khai thực hiện Nghị định số 26/2011/NĐ-CP ngày 8/4/2011 của Chính phủ, Thông tư số 40/2011/TT-BCT ngày 14/11/2011 của Bộ Công Thương, cơ quan hải quan thường xuyên nhận được vướng mắc, kiến nghị của Doanh nghiệp liên quan đến thời điểm phải xuất trình Giấy xác nhận khai báo hóa chất. Tại Hội nghị Đối thoại Doanh nghiệp năm 2012 của Bộ Tài chính cũng có nhiều ý kiến liên quan đến vấn đề này. Tổng cục Hải quan xin trao đổi với quý Bộ nội dung cụ thể như sau:
Theo quy định tại điểm 11.c, điều 11 Nghị định số 26/2011/NĐ-CP thì “trước khi thông quan hóa chất, tổ chức, cá nhân nhập khẩu hóa chất có trách nhiệm thực hiện việc khai báo hóa chất với Bộ Công Thương”. Thông tư số 40/2011/TT-BCT hướng dẫn thủ tục, hồ sơ khai báo hóa chất, trong đó có quy định việc phải xuất trình Hóa đơn mua bán hóa chất (Invoice) trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận khai báo hóa chất. Việc cấp Giấy xác nhận khai báo hóa chất sẽ được thực hiện trong thời hạn 07 ngày làm việc trong trường hợp Doanh nghiệp nộp đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Thông tư số 40/2011/TT-BCT dẫn trên.
Do thủ tục khai báo và thời gian cấp phép khai báo hóa chất thuộc thẩm quyền của Bộ Công Thương, nên Tổng cục Hải quan đã hướng dẫn Doanh nghiệp phải xuất trình bản chính và nộp bản sao Giấy xác nhận khai báo hóa chất cho cơ quan Hải quan tại thời điểm làm thủ tục hải quan để có cơ sở thông quan hàng hóa.
Tuy nhiên, thực tế các quy định trên gây khó khăn cho Doanh nghiệp vì đặc thù mặt hàng hóa chất thường vận chuyển bằng tàu, số lượng chỉ xác định khi hàng đã được bơm lên tàu và giám định xong hàng hóa thì mới phát hành Hóa đơn thương mại cho Doanh nghiệp. Sau khi tàu đến cửa khẩu nhập, Doanh nghiệp phải nhanh chóng thực hiện thủ tục hải quan và xuống hàng ngay không thể yêu cầu tàu neo đậu tại cảng trong khi chờ Giấy xác nhận khai báo hóa chất thì mới có thể tiến hành làm thủ tục khai báo. Việc này khiến Doanh nghiệp phát sinh chi phí lưu Container, kho bãi, các chi phí khác và không kịp tiến độ sản xuất. Doanh nghiệp kiến nghị được áp dụng việc nợ Giấy xác nhận khai báo hóa chất và sẽ xuất trình bản chính trong 10 ngày làm việc như trước đây.
Nhằm tháo gỡ vướng mắc cho Doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, Tổng cục Hải quan trao đổi và xin ý kiến tham gia của Bộ Công Thương về phương án xử lý với trường hợp này nhưs au:
Căn cứ khoản 2, Điều 25 Luật Hải quan; khoản 1, khoản 3 Điều 12 Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ và tiết a, khoản 3, Điều 25 Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 6/12/2010 của Bộ Tài chính thì: “Hàng hóa nhập khẩu trong thời gian chờ kết quả giám định để xác định có được nhập khẩu hay không mà chủ hàng có văn bản đề nghị được đưa hàng về bảo quản thì Lãnh đạo Chi cục Hải quan chỉ chấp nhận trong trường hợp đã đáp ứng các điều kiện về giám sát hải quan”;
Nghị định số 26/2011/NĐ-CP quy định việc thực hiện việc khai báo hóa chất với Bộ Công Thương của tổ chức, cá nhân nhập khẩu hóa chất trước khi thông quan.
Do vậy, Tổng cục Hải quan đề nghị cho phép Doanh nghiệp nhập khẩu hóa chất được đưa hàng về bảo quản với điều kiện đáp ứng các yêu cầu về giám sát hải quan trong khi chờ Bộ Công Thương cấp Giấy xác nhận khai báo hóa chất. Cơ quan Hải quan sẽ làm thủ tục thông quan cho lô hàng sau khi Doanh nghiệp xuất trình Giấy xác nhận khai báo hóa chất do Bộ Công Thương cấp.
Đề nghị Bộ Công Thương cho ý kiến tham gia về nội dung trên và có văn bản hướng dẫn cụ thể về thời điểm xuất trình Giấy xác nhận khai báo hóa chất khi làm thủ tục thông quan để cơ quan Hải quan và Doanh nghiệp thống nhất thực hiện.
Tổng cục Hải quan trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quý Bộ./.
Nơi nhận: |
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG |