CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
26/2011/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 04 năm 2011
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 108/2008/NĐ-CP
NGÀY 07 THÁNG 10 NĂM 2008 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH
MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT HÓA CHẤT
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Hóa chất ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công thương và Bộ trưởng Bộ Y tế,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều
1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung tên Điều, khoản 1, điểm
b, bổ sung điểm d Điều 4
“Điều 4. Danh
mục hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện; Danh mục hóa chất hạn chế sản
xuất, kinh doanh; Danh mục hóa chất cấm và Danh mục hóa chất độc
1. Ban hành kèm
theo Nghị định này các danh mục hóa chất theo quy định tại Điều
14, Điều 15, Điều 19 và Điều 23 của Luật Hóa chất, bao gồm:
b) Danh mục hóa
chất hạn chế sản xuất, kinh doanh được sửa đổi, bổ sung (Phụ
lục II);
d) Danh mục hóa
chất độc phải xây dựng Phiếu kiểm soát mua, bán hóa chất độc (Phụ lục VI).”
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 5
“Điều 5. Danh
mục hóa chất nguy hiểm phải xây dựng Biện pháp; Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự
cố hóa chất và thiết lập khoảng cách an toàn.
1. Ban hành kèm
theo Nghị định này:
a) Danh mục hóa
chất nguy hiểm tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, cất giữ, bảo quản, sử
dụng hóa chất phải xây dựng Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất theo
quy định tại Điều 38 của Luật Hóa chất và thiết lập khoảng
cách an toàn được sửa đổi, bổ sung (Phụ lục IV);
b) Danh mục hóa
chất nguy hiểm mà tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, cất giữ, bảo quản, sử
dụng hóa chất phải xây dựng Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất (Phụ lục VII).
2. Theo yêu cầu
quản lý trong từng thời kỳ, Bộ Công thương chủ trì, phối hợp với các Bộ quản lý
ngành, lĩnh vực xem xét, trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung Danh mục hóa chất quy
định tại khoản 1 Điều này.”
3. Bổ sung khoản 1 Điều 6
“Điều 6. Danh
mục hóa chất phải khai báo
1. Ban hành kèm
theo Nghị định này Danh mục hóa chất phải khai báo được sửa đổi, bổ sung (Phụ lục V).”
4.
Sửa đổi, bổ sung Điều 7
“Điều 7. Điều
kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất thuộc Danh mục hóa chất sản xuất, kinh doanh
có điều kiện trong ngành công nghiệp
1. Điều kiện sản
xuất hóa chất
a) Giám đốc hoặc
Phó Giám đốc kỹ thuật hoặc cán bộ kỹ thuật phụ trách hoạt động sản xuất hóa
chất của cơ sở sản xuất hóa chất phải có bằng đại học trở lên về chuyên ngành
hóa chất;
b) Cán bộ chuyên
trách quản lý an toàn hóa chất được đào tạo hoặc huấn luyện về kỹ thuật an toàn
hóa chất;
c) Người lao
động trực tiếp tiếp xúc với hóa chất của cơ sở sản xuất phải được đào tạo, huấn
luyện về kỹ thuật an toàn hóa chất;
d) Cơ sở vật
chất – kỹ thuật trong cơ sở sản xuất hóa chất phải đáp ứng yêu cầu theo quy
định tại Điều 12 của Luật Hóa chất;
đ) Có trang
thiết bị phù hợp hoặc hợp đồng liên kết với đơn vị có đủ năng lực được cơ quan
có thẩm quyền thừa nhận để kiểm tra hàm lượng và các thành phần hóa chất;
e) Có Biện pháp
phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất được cơ quan có thẩm quyền xác nhận hoặc Kế
hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
g) Có trang
thiết bị an toàn phòng, chống cháy nổ theo quy định của Luật Phòng cháy và chữa
cháy; có trang thiết bị kiểm soát, thu gom và xử lý chất thải nguy hại hoặc có
hợp đồng vận chuyển, xử lý, tiêu hủy chất thải nguy hại theo quy định của Luật
Bảo vệ môi trường.
2. Điều kiện
kinh doanh hóa chất
a) Người phụ
trách về an toàn hóa chất của cơ sở kinh doanh hóa chất phải có trình độ trung
cấp trở lên về chuyên ngành hóa chất;
b) Người trực
tiếp tiếp xúc với hóa chất của cơ sở kinh doanh phải được đào tạo, huấn luyện
về kỹ thuật an toàn hóa chất;
c) Cơ sở vật
chất – kỹ thuật trong cơ sở kinh doanh hóa chất phải đáp ứng yêu cầu theo quy
định tại Điều 12 của Luật Hóa chất;
d) Có Biện pháp
phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất được cơ quan có thẩm quyền xác nhận hoặc Kế
hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Có trang
thiết bị an toàn phòng, chống cháy nổ theo quy định của Luật Phòng cháy và chữa
cháy; có trang thiết bị kiểm soát, thu gom và xử lý chất thải nguy hại hoặc có
hợp đồng vận chuyển, xử lý, tiêu hủy chất thải nguy hại theo quy định của Luật
Bảo vệ môi trường.”
5.
Bổ sung Điều 7a sau Điều 7
“Điều 7a. Đào tạo, huấn luyện về kỹ thuật an toàn hóa chất
1. Tổ chức, cá
nhân hoạt động hóa chất phải có trách nhiệm trong việc cử lãnh đạo, người quản
lý, người lao động trong cơ sở tham gia các khóa đào tạo, huấn luyện về kỹ
thuật an toàn hóa chất.
2. Đối tượng
được đào tạo, huấn luyện về kỹ thuật an toàn hóa chất gồm: lãnh đạo, người quản
lý các bộ phận liên quan trực tiếp đến hoạt động hóa chất; người trực tiếp sản
xuất, kinh doanh, vận chuyển, cất giữ, bảo quản, sử dụng hóa chất.
3. Nội dung đào
tạo, huấn luyện về kỹ thuật an toàn hóa chất trong hoạt động hóa chất phải phù
hợp với vị trí công tác và chủng loại hóa chất, gồm:
a) Đối với lãnh
đạo, người quản lý các bộ phận liên quan trực tiếp đến hoạt động hóa chất được
đào tạo, huấn luyện kiến thức pháp luật về quản lý hoạt động hóa chất; kiến
thức pháp luật liên quan đến phòng cháy, chữa cháy; quy định về khoảng cách an
toàn; thực hiện Biện pháp, Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất;
b) Đối với người
trực tiếp sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, cất giữ, bảo quản, sử dụng hóa chất
được đào tạo, huấn luyện các nội dung về an toàn trong sản xuất, kinh doanh, sử
dụng, bảo quản và vận chuyển hóa chất quy định tại tiêu chuẩn, quy chuẩn và các
văn bản quy phạm pháp luật hiện hành;
c) Bộ quản lý
ngành, lĩnh vực quy định cụ thể chương trình, nội dung đào tạo, huấn luyện về
kỹ thuật an toàn hóa chất trong hoạt động hóa chất cho các đối tượng quy định
tại khoản 2 Điều này.
4. Sau khi được
đào tạo, huấn luyện về kỹ thuật an toàn hóa chất, người đạt yêu cầu được cấp Giấy
chứng nhận.
5. Bộ quản lý
ngành, lĩnh vực hướng dẫn và ủy quyền cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh tổ chức các lớp đào tạo, huấn luyện về kỹ thuật an toàn hóa chất
theo đúng nội dung, chương trình quy định tại khoản 3 Điều này và cấp Giấy
chứng nhận đào tạo, huấn luyện về kỹ thuật an toàn hóa chất cho tổ chức, cá
nhân hoạt động hóa chất trên địa bàn quản lý.
6. Trước ngày 31
tháng 12 hàng năm, cơ quan cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 5 Điều này có
trách nhiệm báo cáo Bộ quản lý ngành, lĩnh vực; trước ngày 15 tháng 01 hàng
năm, Bộ quản lý ngành, lĩnh vực gửi Bộ Công thương tình hình hoạt động đào tạo,
huấn luyện về kỹ thuật an toàn hóa chất thuộc phạm vi quản lý.
7. Bộ quản lý
ngành, lĩnh vực thực hiện kiểm tra hoạt động đào tạo, huấn luyện về kỹ thuật an
toàn hóa chất của cơ quan cấp Giấy chứng nhận thuộc phạm vi quản lý.”
6.
Bổ sung Điều 7b sau Điều 7
“Điều 7b. Hồ
sơ, thủ tục, cơ quan xác nhận Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất
1. Tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh, cất giữ, bảo quản, sử dụng hóa chất nguy hiểm phải
xây dựng Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 36 Luật Hóa chất.
2. Hồ sơ đề nghị
xác nhận Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất, bao gồm:
a) Đơn đề nghị
của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, cất giữ, bảo quản, sử dụng hóa chất
nguy hiểm;
b) Biện pháp
phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất;
c) Các tài liệu
kèm theo (nếu có).
3. Cơ quan có
thẩm quyền xác nhận Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất có trách nhiệm
kiểm tra thực tế cơ sở sản xuất, kinh doanh, cất giữ, bảo quản, sử dụng hóa
chất nguy hiểm trước khi cấp giấy chứng nhận. Thời hạn xác nhận Biện pháp phòng
ngừa, ứng phó sự cố hóa chất không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Tổ chức, cá
nhân đề nghị xác nhận Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất phải nộp phí
theo quy định của pháp luật.
5. Bộ quản lý
ngành, lĩnh vực có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy, cơ quan quản lý
nhà nước có liên quan tổ chức việc xác nhận Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố
hóa chất;
b) Tổ chức kiểm
tra định kỳ hoặc đột xuất việc quản lý và thực hiện Biện pháp phòng ngừa, ứng
phó sự cố hóa chất thuộc phạm vi quản lý;
c) Quy định cụ
thể các yêu cầu về nội dung, về tổ chức cấp Giấy xác nhận Biện pháp phòng ngừa,
ứng phó sự cố hóa chất.”
7. Bổ sung Điều 7c sau Điều 7
“Điều
7c. Đăng ký sử dụng hóa chất
1. Tổ chức, cá
nhân sử dụng hóa chất theo quy định tại Chương V và Điều 63, Điều
64 Luật Hóa chất phải thực hiện việc đăng ký sử dụng hóa chất.
2. Bộ quản lý
ngành, lĩnh vực quy định cụ thể việc đăng ký sử dụng hóa chất trong phạm vi
quản lý của mình; thực hiện kiểm tra theo định kỳ hoặc đột xuất việc tổ chức,
đăng ký sử dụng hóa chất.”
8.
Sửa đổi, bổ sung Điều 8
“Điều 8. Điều
kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong
ngành y tế
1. Điều kiện sản
xuất, kinh doanh hóa chất trong lĩnh vực dược
Cơ sở sản xuất,
kinh doanh hóa chất sử dụng trong lĩnh vực dược phải có người quản lý chuyên
môn, cơ sở vật chất, kỹ thuật và nhân sự theo quy định của Luật Dược và Nghị
định số 79/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Dược.
2. Điều kiện sản
xuất hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế
Cơ sở sản xuất
hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế phải
có đủ các điều kiện sau:
a) Người trực
tiếp điều hành hoạt động sản xuất có trình độ đại học trở lên về chuyên ngành
hóa chất;
b) Cơ sở vật
chất – kỹ thuật trong cơ sở sản xuất phải đáp ứng yêu cầu theo quy định tại Điều 12 của Luật Hóa chất;
c) Có đủ trang
thiết bị kiểm tra chất lượng hoặc hợp đồng liên kết với đơn vị có đủ năng lực
kiểm tra chất lượng để kiểm tra chất lượng hàng hóa;
d) Có biện pháp
quản lý về phòng, chống cháy nổ, sự cố hóa chất, xử lý chất thải và bảo vệ môi
trường theo quy định của pháp luật.
3. Điều kiện
kinh doanh hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và
y tế
Cơ sở kinh doanh
hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế phải
có đủ các điều kiện sau:
a) Người phụ
trách về an toàn hóa chất có trình độ trung học trở lên về chuyên ngành hóa
chất, trừ trường hợp kinh doanh các chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn thông dụng
bao gồm: hương xua muỗi, bình xịt diệt côn trùng, kem xua côn trùng, tấm hóa
chất xua muỗi dùng điện, dung dịch xua muỗi dùng điện, màn tẩm hóa chất diệt
muỗi và bả diệt gián, ruồi;
b) Cơ sở vật
chất – kỹ thuật trong cơ sở kinh doanh phải đáp ứng yêu cầu theo quy định tại Điều 12 của Luật Hóa chất;
c) Có biện pháp
quản lý về phòng chống cháy nổ, sự cố hóa chất, xử lý chất thải và bảo vệ môi
trường theo quy định của pháp luật.
4. Điều kiện sản
xuất hóa chất sử dụng trong trang thiết bị y tế
Cơ sở sản xuất
hóa chất sử dụng trong trang thiết bị y tế phải có đủ các điều kiện theo quy
định tại khoản 2 Điều này.
5. Điều kiện
kinh doanh hóa chất sử dụng trong trang thiết bị y tế
Cơ sở kinh doanh
hóa chất sử dụng trong trang thiết bị y tế phải đáp ứng các điều kiện kinh
doanh trang thiết bị y tế theo quy định của pháp luật.”
9.
Bổ sung tên Điều 12
“Điều 12. Điều
kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất thuộc Danh mục hóa chất hạn chế sản xuất,
kinh doanh”
10.
Sửa đổi, bổ sung Điều 13
“Điều 13. Trách
nhiệm thực hiện thiết lập khoảng cách an toàn
1. Các dự án đầu
tư sản xuất, kinh doanh, cất giữ, bảo quản, sử dụng hóa chất nguy hiểm thuộc
Danh mục quy định tại Phụ lục IV Nghị định này
khi đầu tư mới phải thiết lập khoảng cách an toàn từ khu vực sản xuất, kinh
doanh, cất giữ, bảo quản, sử dụng hóa chất nguy hiểm tới các điểm dân cư, công
trình công cộng, di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, khu dự trữ
thiên nhiên, vườn quốc gia, khu dự trữ sinh quyển, khu bảo tồn loài – sinh
cảnh, khu bảo tồn biển, nguồn nước sinh hoat theo quy định tại Nghị định này và
phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật về khoảng cách an toàn.
2. Bộ Công
thương chủ trì, phối hợp với các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực và Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh tổ chức kiểm tra, đánh giá hiện trạng khu vực cần duy trì khoảng cách
an toàn của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, cất giữ, bảo quản, sử dụng hóa chất
nguy hiểm đang tồn tại có các điều kiện về khoảng cách an toàn chưa đảm bảo
theo quy định tại Nghị định này.
Trường hợp các
cơ sở sản xuất, kinh doanh, cất giữ, bảo quản, sử dụng hóa chất nguy hiểm đang
tồn tại, nếu chưa thiết lập khoảng cách an toàn thì phải có lộ trình xác định khoảng
cách an toàn và báo cáo việc thực hiện lộ trình với Bộ quản lý ngành, lĩnh vực
và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Việc thiết lập khoảng cách an toàn phải hoàn thành
trước ngày 30 tháng 12 năm 2012.”
11.
Sửa đổi, bổ sung Điều 18
“Điều 18. Thủ
tục khai báo hóa chất
1. Đối với các
tổ chức, cá nhân sản xuất hóa chất
a) Sở Công
thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp nhận hồ sơ khai báo đối
với các tổ chức, cá nhân sản xuất hóa chất thuộc Danh mục hóa chất phải khai
báo trên địa bàn quản lý;
b) Tổ chức, cá
nhân khai báo hóa chất lập 01 (một) bộ hồ sơ gồm các tài liệu: Bản khai báo hóa
chất; Phiếu an toàn hóa chất tiếng Việt theo mẫu do Bộ Công Thương quy định đối
với hóa chất là hóa chất nguy hiểm.
Trường hợp hóa
chất đã được khai báo trước đó tại Sở Công thương thì tổ chức, cá nhân sản xuất
hóa chất nguy hiểm không phải nộp lại Phiếu an toàn hóa chất khi thành phần hóa
chất không thay đổi;
c) Tổ chức, cá
nhân sản xuất hóa chất thuộc Danh mục hóa chất phải khai báo có trách nhiệm
khai báo hóa chất sản xuất trong một năm bằng văn bản đến Sở Công thương trước
ngày 31 tháng 01 hàng năm;
d) Thời hạn xác
nhận khai báo hóa chất của Sở Công thương là 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
2. Đối với các
tổ chức, cá nhân nhập khẩu hóa chất
a) Bộ Công
thương tiếp nhận hồ sơ khai báo của các tổ chức, cá nhân nhập khẩu hóa chất
thuộc Danh mục hóa chất phải khai báo;
b) Tổ chức, cá
nhân khai báo lập 01 (một) bộ hồ sơ gồm các tài liệu: Bản khai báo hóa chất;
Hóa đơn mua bán hóa chất; các giấy tờ khác (nếu có). Đối với hóa chất là hóa
chất nguy hiểm thuộc Danh mục hóa chất phải khai báo tại Phụ lục V kèm theo Nghị định này, hồ sơ khai báo
phải kèm theo Phiếu an toàn hóa chất tiếng Việt theo mẫu do Bộ Công thương quy
định và bản tiếng Anh trong trường hợp cần đối chiếu, so sánh.
Trường hợp hóa
chất đã được khai báo trước đó tại Bộ Công thương thì tổ chức, cá nhân nhập
khẩu hóa chất nguy hiểm không phải nộp lại Phiếu an toàn hóa chất khi thành
phần hóa chất không thay đổi. Quy định này không áp dụng đối với tổ chức, cá
nhân khai báo hóa chất nhập khẩu qua mạng điện tử;
c) Trước khi
thông quan hóa chất, tổ chức, cá nhân nhập khẩu hóa chất có trách nhiệm thực
hiện việc khai báo hóa chất với Bộ Công thương;
d) Thời hạn xác
nhận khai báo hóa chất nhập khẩu của Bộ Công thương là 07 (bảy) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
3.
Bộ Công thương quy định cụ thể mẫu Bản khai báo hóa chất, mẫu Giấy xác nhận
khai báo hóa chất và quy định khai báo hóa chất nhập khẩu, báo cáo hóa chất qua
mạng điện tử.
4. Các trường
hợp miễn trừ khai báo
Hóa chất được
sản xuất, nhập khẩu một lần phục vụ an ninh, quốc phòng, ứng phó các sự cố
thiên tai, dịch bệnh khẩn cấp.
5. Lệ phí khai
báo hóa chất
Tổ chức, cá nhân
khai báo hóa chất sản xuất, khai báo hóa chất nhập khẩu phải nộp lệ phí khai
báo theo quy định của pháp luật.”
12.
Bổ sung Điều 18a sau Điều 18
“Điều 18a. Xác
nhận Phiếu an toàn hóa chất đối với hóa chất xuất khẩu
Tổ chức, cá nhân
trước khi xuất khẩu hóa chất phải ghi đầy đủ thông tin của hóa chất theo yêu
cầu trong Phiếu an toàn hóa chất và phải được Bộ Công thương đánh giá, xác nhận
vào Phiếu an toàn hóa chất.”
13.
Sửa đổi khoản 2 Điều 20
“2. Bộ Công
thương chủ trì, phối hợp các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực và địa phương xây dựng
Đề án Cơ sở dữ liệu hóa chất quốc gia, Danh mục hóa chất quốc gia trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.”
14.
Sửa đổi khoản 2 Điều 22 như sau:
“2. Nghị định
này thay thế Nghị định 68/2005/NĐ-CP ngày 20 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về
an toàn hóa chất.”
Điều
2. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2011.
Điều
3. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (5b)
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|