Công văn 5330/TCT-CS năm 2016 về chính sách lệ phí trước bạ do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 5330/TCT-CS
Ngày ban hành 17/11/2016
Ngày có hiệu lực 17/11/2016
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Hoàng Thị Hà Giang
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Giao thông - Vận tải

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5330/TCT-CS
V/v: chính sách lệ phí trước bạ.

Hà Nội, ngày 17 tháng 11 năm 2016

 

Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội.

Trả lời Công văn s 67996/CT-THNVDT ngày 02/11/2016 của Cục Thuế thành phố Hà Nội về vướng mắc chính sách lệ phí trước bạ đối với xe ôtô từ 9 chỗ ngồi trở xuống, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Tại khoản 5 Điều 7 Nghị định 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ quy định mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ phần trăm (%), trong đó: “5. Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô mức thu là 2%.

Riêng: Ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) nộp lệ phí trước bạ theo mức từ 10% đến 20%. Căn cứ quy định mức thu lệ phí trước bạ tại khoản này, Hội đng nhân dân tỉnh, thành ph trực thuộc Trung ương quyết định cụ thể mức thu lệ phí trước bạ đi với ô tô chở người dưới 10 ch ngồi (kể cả lái xe) cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.

- Tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 23/2013/NĐ-CP ngày 25/03/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/06/2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ quy định:

Điều 2. Hiệu lực và hướng dẫn thi hành

2. K từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành:

a) Đi với ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể c lái xe) đăng ký lần đầu ở những tỉnh, thành ph đang áp dụng mức thu cao hơn 10% nhưng không quá 15% thì áp dụng mức thu lệ phí trước bạ theo quy định hiện hành và trường hợp mức thu cao hơn 15% thì áp dụng mức thu 15% cho đến khi Hội đồng nhân dân tỉnh, thành ph trực thuộc Trung Ương ban hành mức thu lệ phí trước bạ mới theo quy định tại Nghị định này.

b) Đi với ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (k cả lái xe) đăng ký lần thứ 2 trở đi nộp lệ phí trước bạ với mức thu là 2% và áp dụng thng nhất trên toàn quốc.”

- Tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 34/2013/TT-BTC ngày 28/03/2013 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một sđiều của Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31/08/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn lệ phí trước bạ quy định:

Điều 4. Sửa đổi Khoản 4 và khoản 5, Điều 6, Chương II như sau:

2. Thay thế Khoản 5, Điều 6 bằng Khoản 5 mới như sau:

“5. Ôtô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô mức thu là 2%.

Riêng:

Ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%. Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phtrực thuộc Trung ương quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50% mức quy định chung,

Ô tô chở người dưới 10 ch ngồi (kể cả lái xe) nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.

Cơ quan thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ xe ô tô trên cơ sở:

- Số chỗ ngồi trên xe ôtô được xác định theo thiết kế của nhà sản xuất.

- Loại xe được xác định như sau:

Trường hợp xe nhập khẩu căn cứ xác định của cơ quan Đăng kiểm ghi tại mục “Loại phương tiện” của Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khu hoặc Thông báo miễn kiểm tra cht lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới nhập khu do cơ quan đăng kim Việt Nam cấp;

Trường hợp xe sản xuất, lắp ráp trong nước thì căn cứ vào mục “Loại phương tiện” ghi tại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trưng ô tô sản xuất, lắp ráp hoặc Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng dùng cho xe cơ giới.

Trường hợp tại mục “Loại phương tiện” (loại xe) của các giấy tờ nêu trên không xác định là xe ô tô tải thì áp dụng tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đi với xe ô tô chở người.

…”

- Tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn k thuật và bảo vệ môi trường đối với xe ô tô ban hành kèm theo Thông tư số 87/2015/TT-BGTVT ngày 31/12/2015 của Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn k thuật và bảo vệ môi trường đối với xe ô tô quy định:

“1.1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chuẩn này quy định các yêu cầu để kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường các kiểu loại xe ô tô sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu được định nghĩa tại TCVN 6211 “Phương tiện giao thông đường bộ - Kiểu - Thuật ngữ và định nghĩa và TCVN 7271 “Phương tiện giao thông đường bộ - Ô tô - Phân loại theo mục đích sử dụng” (sau đây gọi tắt là xe).

1.2. Đi tượng áp dụng

Quy chuẩn này áp dụng đi với các Cơ sở sản xuất, lắp ráp, tổ chức, cá nhân nhập khu xe, linh kiện của xe và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý, kim tra, thử nghiệm và chng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đi với xe, linh kiện của xe.”

[...]