BỘ TÀI
CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 304/2016/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 15 tháng 11 năm 2016
|
THÔNG
TƯ
BAN
HÀNH BẢNG GIÁ TÍNH LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ ĐỐI VỚI Ô TÔ, XE MÁY
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11
ngày 29 tháng 11 năm 2006 của Quốc hội; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012 của Quốc
hội và các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Luật Phí và Lệ phí số 97/2015/QH13
ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 140/2016/NĐ-CP
ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ hướng
dẫn về lệ phí
trước bạ;
Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật
Giá; Nghị định số
149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày
23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Bảng
giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy
như sau:
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Thông tư này ban hành Bảng giá tính
lệ phí trước bạ đối với tài sản mới (sau đây gọi là Bảng giá) là:
a) Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba
bánh, xe gắn máy (gồm cả xe máy điện), các loại xe tương tự và vỏ, tổng thành
khung, tổng thành máy của các loại xe này được thay thế mà phải đăng ký với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền (gọi chung là xe máy);
b) Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được
kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự và vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy của
các loại xe này được thay thế mà phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
(gọi chung là ô tô).
2. Đối với ô tô, xe máy đã qua sử dụng,
giá tính lệ phí trước bạ được thực hiện theo Thông tư số 301/2016/TT-BTC ngày
15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về lệ phí trước bạ.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Tổ chức, cá nhân có ôtô, xe máy thuộc
đối tượng chịu lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu,
quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ô
tô, xe máy trong nước; Doanh nghiệp kinh doanh ô tô, xe máy nhập khẩu.
3. Cơ quan thuế các cấp và các tổ chức,
cá nhân khác liên quan.
Điều 3. Giá tính lệ
phí trước bạ tại Bảng giá
1. Giá tính lệ phí trước bạ đối với
ôtô, xe máy tại Bảng giá là giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường theo quy
định về giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản khác tại điểm a
khoản 2 Điều 6 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ về lệ phí
trước bạ để làm căn cứ xây dựng giá tính lệ phí trước bạ.
2. Giá tính lệ phí trước bạ tại Bảng
giá được xác định trong số các chỉ tiêu về nhãn hiệu, số loại hoặc tên thương mại,
thể tích làm việc hoặc khối lượng (trọng tải) hàng chuyên chở cho phép tham gia
giao thông, số người cho phép chở (kể cả lái xe), nước sản xuất của ô tô, xe
máy trên Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường hoặc
Thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường hoặc
Giấy chứng nhận chất lượng kiểu loại do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp.
Điều 4. Nguồn thông
tin phục vụ xây dựng Bảng giá
1. Đối với ôtô, xe máy sản xuất lắp
ráp trong nước
a) Thông báo giá bán của doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh ô tô, xe máy;
b) Thông tin từ cơ sở dữ liệu về giá;
c) Thông tin giá cập nhật trên hệ thống
quản lý lệ phí trước bạ của cơ quan thuế;
2. Đối với ôtô, xe máy nhập
khẩu
a) Thông báo giá bán của doanh nghiệp
kinh doanh ô tô, xe máy nhập khẩu;
b) Thông tin về trị giá tính thuế nhập
khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị giá tăng của ô tô,
xe máy nhập khẩu do cơ quan hải quan cung cấp;
c) Thông tin từ cơ sở dữ liệu về giá;
d) Thông tin giá cập nhật trên hệ thống
quản lý lệ phí trước bạ của cơ quan thuế;
Điều 5. Sửa đổi, bổ
sung, điều chỉnh Bảng giá
1. Bảng giá được sửa đổi, bổ sung
trong trường hợp phát sinh ô tô, xe máy chưa được quy định tại Bảng giá do Bộ Tài
chính ban hành hoặc giá chuyển nhượng thực tế của ô tô, xe máy đã quy định tại
Bảng giá do Bộ Tài chính ban hành có tăng hoặc giảm 20% trở lên.
2. Khi tiếp nhận thông tin về ô tô, xe
máy chưa được quy định tại Bảng giá hoặc giá chuyển nhượng thực tế của ô tô, xe
máy có thay đổi so với Bảng giá, Tổng cục Thuế căn cứ nguồn thông tin quy định
tại Điều 4 Thông tư này và mặt bằng giá của ôtô, xe máy với các giao dịch phổ
biến để xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc điều chỉnh Bảng giá theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 6 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016
của Chính phủ.
Điều 6. Áp dụng Bảng
giá
1. Giá tính lệ phí trước bạ đối với ô
tô, xe máy được quy định tại Bảng giá ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp giá chuyển nhượng ôtô, xe
máy thực tế trên thị trường thấp hơn giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính
ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ là giá theo Bảng giá do Bộ Tài chính ban
hành đang có hiệu lực áp dụng.
2. Trường hợp tại thời
điểm nộp đủ hồ sơ khai lệ phí trước bạ, giá chuyển nhượng thực tế ôtô, xe máy
trên thị trường tăng 20% trở lên so với Bảng giá hiện hành đang áp dụng hoặc
giá tính lệ phí trước bạ chưa được quy định trong Bảng giá do Bộ Tài chính ban
hành, cơ quan Thuế căn cứ giá tính lệ phí trước bạ của các loại ô tô, xe máy đã
có tại Bảng giá và hướng dẫn tại điểm a khoản 3 Điều 3 Thông
tư số 301/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính để xác định giá tính lệ phí trước bạ theo quy định. Trường hợp các
loại ô tô, xe máy chưa được quy định trong Bảng giá do Bộ Tài chính ban hành, Cục
Thuế thông báo cho các Chi cục Thuế giá tính lệ phí trước bạ áp dụng thống nhất
trên địa bàn.
Trong thời hạn ba ngày (03) ngày làm
việc kể từ thời điểm ô tô, xe máy được đăng ký trước bạ, Cục thuế tỉnh, thành
phố báo cáo Tổng cục Thuế các trường hợp tại thời điểm nộp đủ hồ sơ khai lệ phí
trước bạ, giá tính lệ phí trước bạ ô tô, xe máy chưa được quy định trong Bảng
giá do Bộ Tài chính ban hành hoặc giá biến động tăng, giảm 20% trở lên so với Bảng
giá hiện hành đang áp dụng phát sinh trên địa bàn và hồ sơ, tài liệu liên quan
nếu có.
Định kỳ, Tổng cục Thuế báo cáo trình Bộ
Tài chính ban hành Quyết định sửa đổi, bổ sung điều chỉnh Bảng giá đối với các trường
hợp phát sinh ô tô, xe máy mà tại thời điểm nộp tờ khai lệ phí trước bạ giá tính lệ
phí trước bạ chưa có trong Bảng giá hoặc giá ô tô, xe máy chuyển nhượng thực tế
biến động tăng hoặc giảm 20% trở lên so với giá tính lệ phí trước bạ tại Bảng
giá để xử lý theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
Điều 7. Tổ chức thực
hiện
1. Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với
ô tô, xe máy ban hành kèm theo Thông tư này áp dụng đối với ôtô, xe máy khi
đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
từ ngày 01/01/2017.
2. Trách nhiệm của Tổng cục Thuế
a) Phối hợp với các đơn vị liên quan
có trách nhiệm xây dựng Bảng giá lệ phí trước bạ, quản lý và vận hành cơ sở dữ
liệu về giá tính lệ phí trước bạ.
b) Tổng cục Thuế có trách nhiệm cập nhật,
bổ sung giá các loại ô tô, xe máy phát sinh mới hoặc có điều chỉnh giá tại Bảng
giá do Bộ Tài chính ban hành vào Cơ sở dữ liệu giá tính lệ phí trước bạ ô tô,
xe máy.
Điều 8. Hiệu lực thi
hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2017 và áp dụng đối với hồ sơ khai lệ phí trước bạ được nộp
cho cơ quan thuế từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để
được xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước, Quốc hội;
-
Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân
tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- HĐND, UBND, Sở TC, Cục thuế, KBNN các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (Bộ Tư pháp);
- Cổng thông tin điện tử: Chính phủ, Bộ
Tài chính, Cục Quản lý công sản;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Lưu: VT, TCT (VT,TNCN).
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|