BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 665/TCT-CS
V/v giải
đáp chính sách lệ phí trước bạ.
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 03
năm 2017
|
Kính
gửi: Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc.
Trả lời công văn số 8459/CT-KTNB ngày
14/12/2016 của Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc về chính sách thu lệ phí trước bạ, Tổng
cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Điều 73 và Điều 74 Luật Quản lý
thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 quy định:
“Điều 73. Bảo mật thông tin của người
nộp thuế
1. Cơ quan quản lý thuế, công chức quản
lý thuế, người đã là công chức quản lý thuế, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ
tục về thuế phải giữ bí mật thông tin của người nộp thuế theo quy định của pháp
luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm cung cấp thông tin của người nộp thuế
cho các cơ quan sau đây:
a) Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát,
Tòa án;
b) Cơ quan thanh tra, cơ quan kiểm
toán nhà nước;
c) Các cơ quan quản lý khác của Nhà
nước theo quy định của pháp luật;
d) Cơ quan quản lý thuế nước ngoài
phù hợp với điều ước quốc tế về thuế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.
Điều 74. Công khai thông tin vi phạm
pháp luật về thuế
Cơ quan quản lý thuế được công khai
các thông tin vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế trên phương tiện
thông tin đại chúng trong các trường hợp sau đây:
1. Trốn thuế, gian lận thuế, chây ỳ
không nộp tiền thuế đúng thời hạn;
2. Vi phạm pháp luật về thuế làm ảnh
hưởng đến quyền lợi và nghĩa vụ nộp thuế của tổ chức, cá
nhân khác;
3. Không thực hiện các yêu cầu của cơ
quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật.”
- Tại Luật Đất đai năm 2013:
+ Khoản 2 Điều 57 quy định:
“Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất
2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất
theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ
tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng
theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.”
+ Khoản 4 Điều 95 quy định:
“Điều 95. Đăng ký đất đai, nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất
4. Đăng ký biến động được thực hiện đối
với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau
đây:
đ) Chuyển mục đích sử dụng đất;”
- Tại Thông tư số 124/2011/TT-BTC
ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ:
+ Khoản 1 Điều 1 quy định:
“Điều 1. Đối tượng chịu lệ phí trước
bạ
1. Nhà, đất:
a) Nhà, gồm: nhà ở; nhà làm việc; nhà
sử dụng cho các mục đích khác.
b) Đất, gồm: các loại đất nông nghiệp
và đất phi nông nghiệp quy định tại Khoản 1, 2 Điều 13 Luật Đất
đai năm 2003 thuộc quyền quản lý sử dụng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
(không phân biệt đất đã xây dựng công trình hay chưa xây dựng
công trình).”
+ Điều 2 quy định:
“Điều 2. Người nộp lệ phí trước bạ
Tổ chức, cá nhân (bao gồm cả tổ chức,
cá nhân người nước ngoài) có các tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ nêu tại Điều 1 Thông tư này, phải
nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
…”
+ Khoản 1 Điều 6 quy định:
“Điều 6. Tỷ lệ (%) lệ phí trước bạ
1. Nhà, đất là 0,5%.”
+ Điều 8 quy định:
“Điều 8. Miễn lệ phí trước bạ
Quy định miễn lệ phí trước bạ tại Điều 9 Nghị định số 45/2011/NĐ-CP được hướng dẫn như sau:
1. Nhà ở, đất ở của hộ nghèo; nhà ở, đất ở của người dân tộc thiểu số ở các xã, phường,
thị trấn thuộc vùng khó khăn; nhà ở, đất ở của hộ gia
đình, cá nhân ở các xã thuộc Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc
biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa; nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá
nhân đồng bào dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên. Trong đó:
- Hộ nghèo là hộ gia đình mà tại thời
điểm kê khai, nộp lệ phí trước bạ có giấy chứng nhận là hộ nghèo do cơ quan có
thẩm quyền cấp hoặc được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (cấp xã) nơi cư
trú xác nhận là hộ nghèo theo quy định về chuẩn nghèo của Thủ tướng Chính phủ
và các văn bản hướng dẫn thi hành.
…”
- Tại Điều 3 Thông
tư số 34/2013/TT-BTC ngày 28/3/2013 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí
trước bạ quy định:
“Điều 3. Sửa đổi Điều
5, Chương II như sau:
“Điều 5. Giá tính lệ phí trước bạ.
Giá tính lệ phí trước bạ là giá do Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương ban hành.
…”
Căn cứ quy định nêu trên và theo
trình bày của Cục Thuế nêu tại công văn số 8459/CT-KTNB ngày 14/12/2016 thì:
- Về bảo mật
thông tin người nộp thuế
Cơ quan thuế, công chức quản lý thuế,
người đã là công chức quản lý thuế, tổ chức kinh doanh dịch
vụ làm thủ tục về thuế phải giữ bí mật thông tin của người nộp thuế theo quy định
của pháp luật và có trách nhiệm cung cấp thông tin của người nộp thuế cho các cơ quan quy định tại Điểm
2 Điều 73 Luật Quản lý thuế.
Cơ quan quản lý thuế được công khai
các thông tin vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế trên phương tiện
thông tin đại chúng trong các trường hợp nêu tại Điều 74 Luật Quản
lý thuế.
- Về lệ phí trước
bạ đối với chuyển mục đích sử dụng đất
Trường hợp tổ chức, cá nhân được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trong đó có ghi diện tích “đất trồng cây
lâu năm” và diện tích “đất ở” được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển
mục đích sử dụng phần diện tích “đất trồng cây lâu năm”
sang mục đích “đất ở”, khi tổ chức, cá nhân này đăng ký biển động về đất đai với
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp quyền
sử dụng đối với diện tích đất ở mới được chuyển mục đích
thì tổ chức, cá nhân này thuộc diện phải nộp lệ phí trước bạ đối với phần diện
tích được chuyển đổi mục đích với mức thu lệ phí trước bạ 0,5% và giá tính lệ
phí trước bạ là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tại
thời điểm kê khai nộp lệ phí trước bạ.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC, Vụ CST (BTC);
- Vụ PC (TCT):
- Lưu: VT, CS (3b).
|
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Hoàng Thị Hà Giang
|