BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 5295/TCHQ-GSQL
V/v: hướng dẫn kiểm tra định mức và giải
thích một số Điểm tại qđ ban hành kèm theo quyết định 69/2004/QĐ-BTC
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 11 năm 2004
|
CÔNG VĂN
CỦA BỘ TÀI CHÍNH - TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 5295/TCHQ-GSQL NGÀY
03 THÁNG 11 NĂM 2004 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN KIỂM TRA ĐỊNH MỨC VÀ GIẢI THÍCH MỘT SỐ
ĐIỂM TẠI QĐ BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH 69/2004/QĐ-BTC
Kính
gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố
Thực hiện Điểm
9.2, phần 1, Quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hoá gia công với thương
nhân nước ngoài ban hành kèm theo Quyết định số 69/2004/QĐ-BTC ngày
24/08/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính (sau đây gọi tắt là Quy định) và để Hải
quan các tỉnh, thành phố hiểu thống nhất khi thực hiện Quy định này, Tổng cục Hải
quan hướng dẫn một số điểm như sau:
I. KIỂM TRA ĐỊNH
MỨC:
1. Một số điểm
cần lưu ý khi xác định đối tượng kiểm tra định mức:
Đối tượng kiểm tra định mức và
chế độ kiểm tra đã được quy định cụ thể tại Điểm 9.1,
phần 1 Quy định. Tổng cục hải quan chỉ lưu ý thêm một số điểm sau:
1.1. Một số dấu hiệu nghi vấn định
mức doanh nghiệp đăng ký với cơ quan hải quan là không chính xác, không trung
thực:
- Cùng mặt hàng gia công giống
nhau, có các thông số của sản phẩm liên quan đến việc xác định định mức (ví dụ
đối với áo là kích thước dài rộng, số lớp...) như nhau hoặc bé hơn nhưng định mức
doanh nghiệp đăng ký lớn hơn hoặc bằng (đối với trường hợp thông số bé hơn) định
mức doanh nghiệp khác đã đăng ký trước đó.
- Định mức doanh nghiệp đăng ký
bất hợp lý so với sản phẩm gia công (không cần so sánh với định mức khác cũng
có thể nhận biết được).
- Lượng nguyên liệu quy đổi từ sản
phẩm gia công xuất khẩu (tính theo định mức doanh nghiệp đăng ký) vượt quá lượng
nguyên liệu doanh nghiệp đã nhập khẩu, nhưng hợp đồng không có thoả thuận
nguyên liệu cung ứng.
- Hợp đồng gia công có thoả thuận
nguyên liệu cung ứng, nhưng không cụ thể; doanh nghiệp khai nguyên liệu mua trong
nước để cung ứng nhưng không rõ ràng, không đúng quy định, có dấu hiệu hợp thức
hoá lượng chênh lệch giữa nguyên liệu quy đổi từ sản phẩm xuất khẩu và nguyên
liệu nhập khẩu.
- Doanh nghiệp tiêu thụ bất hợp
pháp nguyên liệu gia công ra thị trường nội địa (bị Hải quan hoặc cơ quan chức
năng khác phát hiện).
1.2. Về việc kiểm tra định mức đối
với doanh nghiệp lần đầu tiên thực hiện hợp đồng gia công nêu tại Điểm 9.1.1.1, phần 1, Quy định:
1.2.1. Trường hợp doanh nghiệp lần
đầu tiên làm thủ tục hải quan đối với hàng gia công tại một Chi cục Hải quan,
nhưng có xác nhận trước đó đã làm thủ tục hải quan đối với hàng gia công tại
Chi cục Hải quan khác thì không coi là lần đầu tiên thực hiện hợp đồng gia công
nêu tại Điểm 9.1.1.1, phần 1, Quy định.
Chi cục Hải quan xác nhận cho
doanh nghiệp đã làm thủ tục hải quan đối với hàng gia công tại đơn vị mình phải
ghi rõ doanh nghiệp có vi phạm về khai sai định mức, nhập thừa, xuất thiếu so với
khai báo hay không? thời điểm xẩy ra các hành vi vi phạm này; hoặc có thuộc đối
tượng doanh nghiệp không chấp hành tốt chế độ quản lý, sử dụng hoá đơn chứng từ
hay không.
1.2.2. Sau khi kiểm tra định mức
của hợp đồng đầu tiên không phát hiện khai sai định mức, thì các hợp đồng gia
công sau chuyển sang chế độ kiểm tra xác suất khi cần thiết như nêu tại Điểm
1.3 dưới đây.
Nếu doanh nghiệp ký kết hợp đồng
gia công dài hạn (2 năm trở lên) thì quy định này áp dụng cho phụ kiện đầu tiên
của hợp đồng,
1.3. Về chế độ kiểm tra xác suất
định mức nêu tại Điểm 9.1.2, phần 1 Quy định:
Hải quan các tỉnh, thành phố cần
chú trọng kiểm tra nhưng mặt hàng gia công dễ gian lận định mức, không được áp
dụng chế độ kiểm tra này để kiểm tra tràn lan, làm ảnh hưởng đến sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp.
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan
quản lý hợp đồng gia công xem xét quyết định việc lựa chọn mã hàng kiểm tra xác
suất.
2. Biện pháp kiểm
tra định mức:
2.1. Đối với doanh nghiệp lần đầu
thực hiện hợp đồng gia công và doanh nghiệp không chấp hành tốt chế độ bảo quản
hóa đơn chứng từ:
2.1.1. Doanh nghiệp làm giải
trình cụ thể, chi tiết về cơ sở, phương pháp tính định mức của mã hàng doanh
nghiệp đăng ký với Hải quan gửi Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công kèm
mẫu sản phẩm, tài liệu thiết kế kỹ thuật của sản phẩm (như sơ đồ cắt đối với
hàng may mặc) và tạo tiều kiện thuận lợi cho Hải quan khảo sát quy trình sản xuất,
nhằm đảm bảo việc kiểm tra định mức được nhanh chóng, chính xác.
2.1.2. Chi cục hải quan quản lý
hợp đồng gia công căn cứ vào giải trình của doanh nghiệp, mẫu sản phẩm, tài liệu
thiết kế kỹ thuật, hồ sơ các lô hàng nguyên liệu nhập khẩu lưu tại hải quan, khảo
sát quy trình sản xuất của doanh nghiệp (nếu cần) để xem xét, quyết định.
2.1.3. Nếu bằng biện pháp trên vẫn
chưa quyết định được thì trưng cầu giám định tại các đơn vị sự nghiệp kỹ thuật
phục vụ quản lý Nhà nước theo danh sách kèm theo Thông tư số 44/2001/TT-BK CNMT
ngày 25/7/2001 của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (ví dụ: đối với gia
công mặt hàng dệt may thì trưng cầu giám định Viện Kinh tế kỹ thuật dệt may;
gia công mặt hàng thuốc lá thì trưng cầu giám định Viện Kinh tế kỹ thuật thuốc
lá).
Trường hợp không nhất trí với kết
quả giám định thì tham khảo ý kiến của Bộ, ngành quản lý chuyên ngành tương ứng
như quy định tại Điểm 9, Thông tư số 44/2001/TT-BKHCNMT
ngày 25/7/2001 của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ Khoa học,
Công nghệ)
2.2. Đối với các trường hợp còn
lại:
2.2.1. Doanh nghiệp thực hiện
như quy định tại Điểm 2.1.1. trên đây. Nếu Hải quan phải tiến hành thêm biện
pháp nêu tại Điểm 2.2.3 dưới đây thì doanh nghiệp phải cung cấp đầy đủ cho Hải
quan các chứng từ xuất kho; nhập kho.
2.2.2. Chi cục Hải quan quản lý
hợp đồng gia công thực hiện việc kiểm tra định mức theo biện pháp nêu tại Điểm
2.1.2 trên đây. Nếu sau khi thực hiện biện pháp này vẫn chưa kết luận được thì
trưng cầu giám định các đơn vị sự nghiệp kỹ thuật phục vụ quản lý Nhà nước như
Điểm 2.1.3 trên đây hoặc thực hiện tiếp biện pháp nêu tại Điểm 2.2.3 dưới đây.
2.2.3. Căn cứ vào chứng từ xuất
kho, chứng từ nhập kho để xác định lượng nguyên liệu đưa vào sản xuất, lượng sản
phẩm sản xuất được đã nhập kho; khảo sát thực tế tại nơi sản xuất để xác định
lượng nguyên liệu còn nằm trên dây chuyền, lượng sản phẩm chưa nhập kho. Trên
cơ sở các số liệu này tiến hành xác định định mức thực tế.
Đối với một số mặt hàng gia công
như thuốc lá, len, sợi.... thì định mức nguyên liệu còn liên quan đến một số
thông số kỹ thuật như độ ẩm của nguyên liệu của sản phẩm... Vì vậy, khi xác định
định mức còn xét thêm các yếu tố này.
Định mức xác định bằng biện pháp
này là định mức bao gồm cả hao hụt nguyên liệu trên dây chuyền sản xuất.
3. Tổ chức thực
hiện việc kiểm tra định mức:
3.1. Thời điểm kiểm tra định mức:
- Khi doanh nghiệp đăng ký định
mức, Hải quan tiếp nhận định mức này để làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng
hoá cho doanh nghiệp; việc kiểm tra định mức (nếu thuộc đối tượng phải kiểm
tra) sẽ được tiến hành trong quá trình doanh nghiệp thực hiện hợp đồng gia công
(áp dụng cho cả những hợp đồng gia công đăng ký trước khi Quyết định số
69/2004/QĐ-BTC ngày 24/08/2004 có hiệu lực thi hành nhưng hiện nay vẫn đang thực
hiện).
Đối với trường hợp doanh nghiệp
xuất khẩu một lần hết cả lượng hàng của mã hàng trong hợp đồng gia công, nếu
khi làm thủ tục xuất khẩu Hải quan xác định được mã hàng đó thuộc diện phải kiểm
tra định mức thì Hải quan niêm phong mẫu sản phẩm giao doanh nghiệp bảo quản để
kiểm tra định mức sau khi doanh nghiệp đã xuất khẩu mã hàng đó. Chi cục Hải
quan quản lý hợp đồng gia công phải hoàn thành việc kiểm tra định mức đối với
mã hàng này trước khi thanh khoản hợp đồng gia công.
- Những nghi vấn về gian lận định
mức được phát hiện khi thanh khoản hợp đồng gia công và sau khi thanh khoản hợp
đồng gia công thì thực hiện kiểm tra theo quy định về kiểm tra sau thông quan.
3.2. Bố trí nhân lực thực hiện
kiểm tra định mức:
- Tuỳ theo tình hình cụ thể của
từng đơn vị, Cục trưởng cục Hải quan các tỉnh, thành phố chỉ đạo các Chi cục trực
thuộc tổ chức việc kiểm tra định mức cho phù hợp và hiệu quả; có thể tổ chức bộ
phận chuyên trách hoặc giao cho bộ phận tiếp nhận, thanh khoản hợp đồng gia
công hay kiểm hoá kiêm nhiệm công việc này.
- Hải quan các tỉnh, thành phố cần
lựa chọn những công chức Hải quan hiểu biết về những mặt hàng gia công cần kiểm
tra và có kinh nghiệm về kiểm tra định mức để bố trí làm nhiệm vụ này.
3.3. Thực hiện kiểm tra định mức:
a. Chuẩn bị kiểm tra:
- Bộ phận được giao nhiệm vụ kiểm
tra định mức có trách nhiệm tổ chức nghiên cứu định mức doanh nghiệp đã đăng
ký; tập hợp các số liệu của các định mức đã đăng ký để làm dự liệu so sánh; thu
thập các thông tin liên quan đến gian lận định mức; căn cứ các quy định tại Quyết
định 69/2004/QĐ-BTC và hướng dẫn tại văn bản này để lựa chọn những định mức cần
kiểm tra; lựa chọn biện pháp kiểm tra.
b. Tiến hành kiềm tra:
- Tiến hành kiểm tra theo mã
hàng và biện pháp kiểm tra đã lựa chọn.
- Trong quá trình kiểm tra định
mức, các công chức Hải quan được giao nhiệm vụ này không được làm ảnh hưởng đến
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
c. Kết thúc kiểm tra:
- Sau khi tiến hành xong việc kiểm
tra phải có biên bản kết luận kết quả kiểm tra. Biên bản phải có các nội dung
chủ yếu như: tên doanh nghiệp; tên công chức Hải quan tham gia kiểm tra; hợp đồng,
phụ kiện, hợp đồng gia công; mã hàng kiểm tra định mức; biện pháp kiểm tra; căn
cứ kiểm tra; kết quả kiểm tra; kết luận kiểm tra.
Kết luận kiểm tra phải xác định
rõ định mức doanh nghiệp đăng ký đúng hay sai, nếu định mức đăng ký sai thì định
mức đúng là bao nhiêu để làm căn cứ xác định hành vi vi phạm và xử phạt theo
quy định của pháp luật đối với trường hợp xác định doanh nghiệp vi phạm quy định
về đăng ký định mức với Hải quan.
Biên bản kết luận này phải có chữ
ký của Lãnh đạo Chi cục Hải quan và Giám đốc doanh nghiệp hoặc người được Giám
đốc uỷ quyền.
- Ghi số mã hàng, số phụ kiện hợp
đồng, số hợp đồng gia công lên mẫu sản phẩm; lưu đầy đủ hồ sơ kiểm tra định mức
cùng hồ sơ của hợp đồng gia công.
II. GIẢI
THÍCH MỘT SỐ ĐIỂM KHÁC NÊU TẠI QUY ĐỊNH:
1. Cụm từ "cơ sở sản xuất
đang thực hiện hợp đồng gia công" nêu tại Điểm 3, phần 1,
Quy định bao gồm: cơ sở sản xuất của doanh nghiệp nhận gia công cho thương
nhân nước ngoài và cơ sở sản xuất của doanh nghiệp nhận gia công lại mà hợp đồng
gia công thực hiện tại đó.
2. Việc gia hạn thời hạn thanh
Khoản quy định tại Điểm 10.4. phần 1 Quy định áp dụng cho
những trường hợp đặc biệt sau:
2.1. Doanh nghiệp đồng thời thực
hiện nhiều hợp đồng gia công và các hợp đồng này đều hết hạn thực hiện tại một
thời điểm, nên doanh nghiệp không kịp chuẩn bị hồ sơ thanh khoản trong thời hạn
quy định.
2.2. Đang có tranh chấp giữa bên
thuê gia công và bên nhận gia công liên quan đến hợp đồng gia công.
2.3. Các trường hợp vì lý do bất
khả kháng khác nên doanh nghiệp không thực hiện được đúng thời hạn thanh khoản.
Đối với các trường hợp này,
doanh nghiệp phải có văn bản giải trình gửi Hải quan xem xét gia hạn.
3. Về việc xử lý vi phạm thời hạn
thanh khoản và cưỡng chế làm thủ lục hải quan nêu tại Điểm
10.5, phần 1 Quy định:
- Quy định này không áp dụng cho
những trường hợp doanh nghiệp đã làm thủ tục XNK tại chỗ đối với nguyên liệu
dư, phế liệu, phế phẩm, máy móc thiết bị tạm nhập, Hải quan đã ra thông báo thuế
nhưng doanh nghiệp chưa nộp thuế. Đối với những trường hợp này coi như doanh
nghiệp đã hoàn thành việc thanh khoản.
Việc theo dõi nợ thuế và áp dụng
cưỡng chế thủ tục hải quan thực hiện theo loại hình nhập khẩu tại chỗ; nếu nhập
khẩu tại chỗ theo loại hình kinh doanh thì theo dõi nợ thuế và thực hiện cưỡng
chế theo loại hình kinh doanh; nếu nhập khẩu tại chỗ theo loại hình nhập sản xuất
hàng xuất khẩu thì theo dõi nợ thuế và thực hiện cưỡng chế theo loại hình nhập
sản xuất xuất khẩu (nếu loại hình này có quy định áp dụng biện pháp cưỡng chế)
- Doanh nghiệp được giải toả cưỡng
chế khi nộp đủ hồ sơ thanh khoản theo quy định (nếu vi phạm thời hạn nộp hồ sơ
thanh khoản nêu tại Điểm 10.1 Quy định) hoặc khi hoàn
thành thủ tục hải quan giải quyết nguyên liệu thừa, phế liệu phế phẩm, máy móc
thiết bị tạm nhập (nếu vị phạm thời hạn nêu tại Điểm 10.3 Quy
định)
Thủ tục cưỡng chế và giải toả cưỡng
chế thực hiện như trường hợp doanh nghiệp vi phạm quy định về thời hạn nộp thuế
XNK đối với hàng hoá thuộc loại hình kinh doanh.
4. Thủ tục hải quan đối với hàng
mẫu xuất, nhập khẩu để làm mẫu gia công nêu tại Điểm 11.4, phần
1, Quy định áp dụng cho hàng mẫu nhập khẩu; hàng mẫu xuất khẩu không làm từ
nguyên liệu của hợp đồng gia công.
Đối với trường hợp hàng mẫu xuất
khẩu được làm từ nguyên liệu của hợp đồng gia công thì thủ tục hải quan xuất khẩu
hàng mẫu này thực hiện như xuất khẩu sản phẩm gia công; hàng mẫu này được đưa
vào thanh khoản hợp đồng gia công như sản phẩm gia công xuất khẩu.
5. Thủ tục hải quan đối với sản
phẩm gia công nhập khẩu trở lại để tái chế nêu tại Điểm 11.6,
phần 1, Quy định thực hiện theo hướng dẫn tại văn bản số 6466/TCHQ-GSQL
ngày 23/12/2002 và các văn bản hướng dẫn bổ sung, sửa đổi của Tổng cục Hải
quan.
6. Đối với những nguyên liệu mua
trong nước để cung ứng cho gia công thuộc mặt hàng xuất khẩu có thuế, sản phẩm
gia công đã xuất khẩu trước khi Quyết định 69/2004/QĐ-BTC ngày 24/8/2004 có hiệu
lực nên chưa tính thuế xuất khẩu đối với nguyên liệu cung ứng này thì tính thuế
khi doanh nghiệp làm thủ tục thanh khoản.
7. Khi làm thủ tục nhập khẩu tại
chỗ nguyên liệu dư sau khi thanh khoản hợp đồng gia công, nếu xác định nguyên
liệu dư do chênh lệch giữa định mức thoả thuận trong hợp đồng gia công với định
mức thực tế doanh nghiệp thực hiện thì trong hồ sơ nhập khẩu tại chỗ không yêu
cầu phải có hợp đồng mua bán ký với bên thuê gia công.
8. Việc thống kê các tờ khai tạm
nhập máy móc, thiết bị để phục vụ gia công thực hiện trên mẫu 08/HQ-GC cùng với
thống kê tờ khai nhập khẩu nguyên liệu gia công.
Trên đây là một số điểm hướng dẫn
của Tổng cục. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh, yêu cầu Cục
Hải quan các tỉnh, thành phố kịp thời báo cáo kèm ý kiến đề xuất giải quyết để
Tổng cục hướng dẫn bổ sung.