Công văn 43911/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành

Số hiệu 43911/CT-HTr
Ngày ban hành 06/07/2015
Ngày có hiệu lực 06/07/2015
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục thuế thành phố Hà Nội
Người ký Mai Sơn
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Công nghệ thông tin

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THU TP HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

S: 43911/CT-HTr
V/v trả lời chính sách thuế.

Hà Nội, ngày 06 tháng 07 năm 2015

 

Kính gửi: Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài chính

Cục thuế TP Hà Nội nhận được phiếu chuyển số 555/PC-TCT ngày 03/6/2015 của Tổng cục Thuế đề nghị hướng dẫn về thuế suất thuế GTGT của Độc giả Vũ Bích Hảo (SĐT: 0978389362; Email: haovb.tsa@gmail.com) do Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài chính chuyển đến. Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

Căn cứ Luật Chuyển giao công nghệ số 80/2006/QH11 ngày 29/6/2011 của Quốc hội khóa XI:

- Tại Điều 3 giải thích từ ngữ như sau:

“Trong Luật này, các từ ng dưới đây được hiểu như sau:

8. Chuyển giao công nghệ là chuyển giao quyền sở hu hoặc quyền sử dụng một phần hoặc toàn bộ công nghệ từ bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên nhận công nghệ.

9. Chuyển giao công nghệ tại Việt Nam là việc chuyển giao công nghệ giữa các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lãnh th Việt Nam.

10. Chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam việc tổ chức, cá nhân hoạt động ở nước ngoài chuyn giao công nghệ cho tổ chức, cá nhân hoạt động trong lãnh thổ Việt Nam.

11. Chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài là việc tổ chức, cá nhân hoạt động trong lãnh thổ Việt Nam chuyển giao công nghệ cho tổ chức, cá nhân hoạt động ở nước ngoài.

12. Dịch vụ chuyn giao công nghệ hoạt động hỗ trợ quá trình tìm kiếm, giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ.

16. Hoạt động chuyển giao công nghệ bao gồm chuyển giao công nghệ và dịch vụ chuyển giao công nghệ.”

- Tại Điu 4 quy định về áp dụng pháp luật như sau:

1. Hoạt động chuyn giao công nghệ phải tuân theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật; trường hợp hoạt động chuyển giao công nghệ đặc thù được quy định trong luật khác thì áp dụng quy định của luật đó.

2. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.

3. Trường hợp hoạt động chuyển giao công nghệ có yếu t nước ngoài thì các bên có thể thỏa thuận trong hợp đồng việc áp dụng pháp luật nước ngoài và tập quán thương mại quốc tế, nếu pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế đó không trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.

Căn cứ Thông tư s 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng:

- Tại Khoản 21, Điều 4 quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:

21. Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ. Trường hợp hợp đồng chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ có kèm theo chuyển giao máy móc, thiết bị thì đối tượng không chịu thuế GTGT tính trên phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng; trường hợp không tách riêng được thì thuế GTGT được tính trên cả phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng cùng với máy móc, thiết bị.

Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật.

- Tại Khoản 15, Điều 10 quy định về thuế suất 5% như sau:

15. Dịch vụ khoa học và công nghệ là các hoạt động phục vụ, h trợ kỹ thuật cho việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; các hoạt động liên quan đến sở hu trí tuệ; chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, an toàn bức xạ, hạt nhân và năng lượng nguyên tử; dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội theo hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ quy định tại Luật Khoa học và công nghệ, không bao gồm trò chơi trực tuyến và dịch vụ giải trí trên Internet.”

Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty của Độc giả Vũ Bích Hảo có phát sinh hoạt động chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ nêu trên thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại Khoản 21 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.

Đ nghị Công ty của Độc giả Vũ Bích Hảo cung cấp hợp đồng cụ thể và liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn.

Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài chính trả lời Độc giả Vũ Bích Hảo./.

 

[...]