Công văn 4384/TCT-CS năm 2021 về giới thiệu các nội dung mới của Thông tư 80/2021/TT-BTC do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 4384/TCT-CS
Ngày ban hành 12/11/2021
Ngày có hiệu lực 12/11/2021
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Vũ Xuân Bách
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC
THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4384/TCT-CS
V/v giới thiệu các nội dung mới của Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.

Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2021

 

Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Ngày 13/06/2019, Quốc hội khóa XIV đã thông qua Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14.

Ngày 19/10/2020, Chính phủ ban hành Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế.

Ngày 29/09/2021, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 80/2021/TT-BTC hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành từ 01/01/2022.

Tổng cục Thuế giới thiệu các nội dung mới của Thông tư số 80/2021/TT-BTC và đề nghị các Cục Thuế khn trương tuyên truyền, phổ biến, thông báo cho cán bộ thuế và người nộp thuế trên địa bàn quản lý biết.

(Chi tiết nội dung cụ thể theo các Phụ lục đính kèm).

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các Cục thuế kịp thời tổng hợp, phản ánh về Tổng cục Thuế để được nghiên cứu giải quyết./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo Tổn
g cục Thuế;
- Các Vụ, đơn vị thuộc, trực thuộc TCT;
- Lưu: VT, CS.

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Vũ Xuân Bách

 

PHỤ LỤC I

GIỚI THIỆU MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA THÔNG TƯ SỐ 80/2021/TT-BTC NGÀY 29/09/2021 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT QUẢN LÝ THUẾ VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 126/2020/NĐ-CP
(Ban hành kèm theo công văn số 4384/TCT-CS ngày 12/11/2021 của Tổng cục Thuế)

1. Về phạm vi điều chỉnh (Điều 1)

Thông tư này hướng dẫn đối với các khoản thu ngân sách nhà nước do cơ quan thuế quản lý theo quy định tại Điều 7, Điều 28, Điều 42, Điều 59, Điều 60, Điều 64, Điều 72, Điều 73, Điều 76, Điều 80, Điều 86, Điều 96, Điều 107 và Điều 124 của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019Điều 30, Điều 39 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế (Nghị định số 126/2020/NĐ-CP) đối với các nội dung về đồng tiền khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ và tỷ giá quy đổi; nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn; khai thuế, tính thuê, phân bổ nghĩa vụ thuế, mẫu biểu khai thuế; xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế; xử lý đối với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa; hồ sơ nộp dần tiền thuế nợ, hồ sơ gia hạn nộp thuế; trình tự, thủ tục hoàn thuế, phân loại hồ sơ hoàn thuế, tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế; hồ sơ miễn thuế, giảm thuế; hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; xây dựng, thu thập xử lý thông tin và quản lý thông tin người nộp thuế; trình tự, thủ tục hồ sơ kiểm tra thuế; quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác của nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; kinh phí ủy nhiệm thu.

2. Về đồng tiền khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi và tỷ giá giao dịch thực tế (Điều 4)

Điểm mới 1: Sửa đổi, bổ sung quy định về khai, nộp bằng ngoại tệ tự do chuyn đổi đối với các khoản phí, lệ phí và các khoản thu khác do các cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài thực hiện thu; các khoản phí, lệ phí do các cơ quan, tổ chức tại Việt Nam được phép thu phí, lệ phí bằng ngoại tệ đã thu quy định tại văn bản về mức thu phí, lệ phí để thuận lợi cho người nộp thuế không phải chuyển đổi từ đồng tiền thu phí, lệ phí sang đồng tiền khai, nộp.

Trước đây: Tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC quy định đồng tiền khai, nộp phí, lệ phí là Đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có phát sinh thu phí, lệ phí bằng ngoại tệ thì phải chuyển đổi sang Đồng Việt Nam khi kê khai, nộp phí, lệ phí vào ngân sách nhà nước.

Điểm mới 2: Sửa đổi quy định về khai, nộp bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi đối với các khoản thu từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí là loại ngoại tệ sử dụng trong giao dịch thanh toán (trừ trường hợp dầu thô, condensate, khí thiên nhiên bán tại thị trường Việt Nam hoặc Chính phủ có quy định khác) để phù hợp với quy định của Luật Quản lý thuế và thuận lợi cho người nộp thuế trong việc khai, nộp vì không phải chuyển đổi từ đồng tiền thu được trong thanh toán sang đồng tiền khai, nộp.

Trước đây: Quy định về đồng tiền khai thuế là đồng USD, đồng tiền nộp thuế bằng USD (xuất khẩu) hoặc Việt Nam Đồng (xuất bán tại thị trường Việt Nam hoặc Chính phủ có quy định khác theo hướng dẫn tại các Thông tư của Bộ Tài chính).

Điểm mới 3: Bổ sung quy định về khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ tự do chuyển đi đối với các khoản thu của nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam khi có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác tại Việt Nam để phù hợp với quy định mới về kê khai, nộp thuế của nhà cung cấp ở nước ngoài tại Luật Quản lý thuế, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và Thông tư số 80/2021/TT-BTC. Nhà cung cấp ở nước ngoài được quyền lựa chọn một loại ngoại tệ trong các loại ngoại tệ tự do chuyển đổi đang sử dụng trong giao dịch thanh toán để làm đồng tiền khai và nộp thuế tại Việt Nam mà không phải chuyển đổi giữa đồng tiền thu được của khách hàng sang đồng tiền khai thuế, nộp thuế.

Điểm mới 4: Bỏ quy định tỷ giá xác định doanh thu, chi phí, giá tính thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước để thực hiện theo quy định của pháp luật về kế toán đảm bảo thống nhất giữa quy định về quản lý thuế với quy định của pháp luật kế toán, tạo thuận lợi cho người nộp thuế trong việc áp dụng tỷ giá để chuyển đổi doanh thu, chi phí, giá tính thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ ra Đồng Việt Nam khi kê khai, nộp thuế bằng Đồng Việt Nam.

Trước đây: Tại Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015, Thông tư số 56/2008/TT-BTC ngày 23/6/2008, Thông tư số 22/2010/TT-BTC, Thông tư số 176/2014/TT-BTC ngày 17/11/2014, Thông tư số 36/2016/TT-BTC ngày 16/02/2016 của Bộ Tài chính mặc dù có quy định cụ thể về tỷ giá xác định doanh thu, chi phí, giá tính thuê và các khoản nộp ngân sách nhà nước nhưng vẫn như quy định tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về chế độ kế toán doanh nghiệp nên khi pháp luật về kế toán có thay đổi thì vẫn phải thực hiện theo quy định tại các Thông tư nêu trên dẫn đến không thống nhất giữa quy định về quản lý thuế và quy định về kế toán.

3. Về trách nhiệm quản lý thuế của cơ quan thuế quản lý trực tiếp, cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ và cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước (Khoản 5, 6, 7 Điều 3 và Điều 5):

Điểm mới: Bổ sung quy định cụ thể về trách nhiệm của từng cơ quan thuế trong việc quản lý thuế nhằm xác định rõ phạm vi và trách nhiệm quản lý thuế của từng cơ quan thuế trong việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ của người nộp thuế cũng như các nội dung quản lý thuế khác, cụ thể:

a) Đối với cơ quan thuế quản trực tiếp:

- Cơ quan thuế quản lý trực tiếp, gồm:

+ Cơ quan thuế quản lý địa bàn trụ sở chính của người nộp thuế, trừ Cục Thuế doanh nghiệp lớn thuộc Tổng cục Thuế;

+ Cơ quan thuế quản lý địa bàn nơi người nộp thuế có đơn vị phụ thuộc khác tỉnh với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính nhưng đơn vị phụ thuộc trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế trên địa bàn;

[...]