Công văn 4195/TCT-DNNCN năm 2023 hoàn thuế thu nhập cá nhân cho người nộp thuế là người nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 4195/TCT-DNNCN
Ngày ban hành 21/09/2023
Ngày có hiệu lực 21/09/2023
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Nguyễn Quý Trung
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4195/TCT-DNNCN
V/v hoàn thuế TNCN cho NNT là người nước ngoài

Hà Nội, ngày 21 tháng 9 năm 2023

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh An Giang

Trả lời công văn số 2844/CTAGI-HKDCN ngày 03/8/2023 của Cục Thuế tỉnh An Giang về vướng mắc trong công tác hoàn thuế TNCN cho NNT là người nước ngoài, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 quy định:

“Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.”

Khoản 1 Điều 60 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 quy định:

“1. Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp thì được bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo hoặc được hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.

Trường hợp người nộp thuế đề nghị bù trừ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ thì không tính tiền chậm nộp tương ứng với khoản tiền bù trừ trong khoảng thời gian từ ngày phát sinh khoản nộp thừa đến ngày cơ quan quản lý thuế thực hiện bù trừ.”

Điểm b khoản 1 Điều 25 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính quy định:

“b) Hoàn trả, hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân sách

Người nộp thuế có khoản nộp thừa sau khi thực hiện bù trừ theo hướng dẫn tại điểm a khoản này mà vẫn còn khoản nộp thừa hoặc không có khoản nợ thì người nộp thuế được gửi hồ sơ đề nghị hoàn trả hoặc hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều 42 Thông tư này. Người nộp thuế được hoàn trả khoản nộp thừa khi người nộp thuế không còn khoản nợ.”

Khoản 2 Điều 42 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính quy định:

“2. Hồ sơ hoàn nộp thừa các loại thuế và các khoản thu khác gồm:

a) Văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo mẫu số 01/DNXL-NT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;

b) Văn bản ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế không trực tiếp thực hiện thủ tục hoàn thuế, trừ trường hợp đại lý thuế nộp hồ sơ hoàn thuế theo hợp đồng đã ký giữa đại lý thuế và người nộp thuế;

c) Các tài liệu kèm theo (nếu có).”

Căn cứ theo quy định nêu trên, trường hợp người nộp thuế là cá nhân không cư trú, không thực hiện quyết toán thuế TNCN, Cục Thuế tỉnh An Giang căn cứ các quy định hiện hành nêu trên và thực tế hồ sơ, xác định số thuế TNCN nộp thừa, thực hiện hoàn khoản thuế TNCN nộp thừa cho người nộp thuế theo quy định của pháp luật.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh An Giang được biết./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó Tổng cục trưởng Mai Sơn (để b/c);
- Vụ PC;
- Lưu: VT, DNNCN.

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ QLT DNNVV VÀ HKD,CN
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Nguyễn Quý Trung