TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ
NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 40681/CT-TTHT
V/v giải đáp chính sách thuế
|
Hà Nội, ngày 16 tháng 06 năm 2017
|
Kính gửi: Công ty TNHH Enplas (Việt
Nam)
(Đ/c: Lô K3,
Khu công nghiệp Thăng Long, Huyện Đông Anh, TP Hà Nội
- MST:
0101766545)
Trả lời công văn số 20170505 đề ngày 08/5/2017 của
Công ty TNHH Enplas (Việt Nam) (sau đây gọi là Công ty) hỏi về chính sách thuế,
Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị
định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật Thuế TNDN:
+ Tại Khoản 1 Điều 35 quy định về các mức thuế suất
ưu đãi:
+ Tại Khoản 2 Điều 35 quy định về thời gian áp dụng mức
thuế suất thuế TNDN ưu đãi:
“…
b) Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 15% được áp dụng
trong 12 năm, kể từ khi hợp tác xã và cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu
tư bắt đầu hoạt động kinh doanh;
…”
+ Tại Điều 36 quy định về miễn thuế, giảm thuế của cơ
sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư
và cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm.
- Căn cứ Nghị định 152/2004/NĐ-CP ngày 06/08/2004 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày
22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp:
+ Tại Khoản 3 Điều 1 bổ sung thêm điểm e vào Khoản 1
Điều 35:
“…
Thuế suất 15% đối với cơ sở dịch vụ mới thành lập từ
dự án đầu tư thực hiện trong Khu Chế xuất; cơ sở sản xuất mới thành lập từ dự
án đầu tư thực hiện trong Khu Công nghiệp;
…”
+ Tại Khoản 4 Điều 1 bổ sung thêm Khoản 13 vào Điều
36:
“13. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện
tại Khu Công nghiệp, Khu Chế xuất:...
b) Được miễn thuế 03 năm, kể từ khi có thu nhập chịu
thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo đối với cơ sở dịch vụ mới
thành lập từ dự án đầu tư thực hiện trong Khu Chế xuất, cơ sở sản xuất mới
thành lập từ dự án đầu tư thực hiện trong Khu Công nghiệp;
…”
- Căn cứ Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 122/2011/NĐ-CP
ngày 27/12/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật thuế TNDN quy định:
“Điều 2. Điều khoản thi hành
2. Doanh nghiệp đang trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện ưu đãi về tỷ lệ xuất khẩu mà bị chấm
dứt ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 do thực
hiện cam kết WTO được lựa chọn để tiếp tục hưởng ưu đãi thuế cho thời gian ưu
đãi còn lại tương ứng với các điều kiện thực tế doanh nghiệp đáp ứng ưu đãi đầu
tư (ngoài điều kiện ưu đãi do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu, do sử dụng
nguyên liệu trong nước) theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế
thu nhập doanh nghiệp trong thời gian từ ngày doanh nghiệp được cấp giấy phép
thành lập đến trước ngày Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2007 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp có hiệu lực
thi hành hoặc theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thu nhập
doanh nghiệp tại thời điểm bị điều chỉnh ưu đãi thuế do thực hiện cam kết WTO
(hết ngày 31 tháng 12 năm 2011).
Doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo với cơ quan Thuế việc
lựa chọn hưởng ưu đãi thuế quy định tại khoản này.
…”
- Căn cứ Thông tư 199/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của
Chính phủ về việc chuyển đổi ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện ưu đãi về tỷ lệ xuất khẩu mà bị chấm
dứt ưu đãi theo cam kết WTO.
+ Tại Điều 2 quy định về nguyên tắc lựa chọn chuyển đổi
ưu đãi thuế TNDN.
+ Tại Điều 3 hướng dẫn phương thức lựa chọn ưu đãi
thuế TNDN.
+ Tại Điều 4 hướng dẫn về thủ tục thực hiện chuyển đổi ưu đãi:
“Điều 4. Thủ tục thực hiện chuyển đổi ưu đãi
Doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo cho cơ quan thuế quản
lý trực tiếp việc lựa chọn phương án hưởng ưu đãi thuế theo Phụ lục số 01 ban
hành kèm theo Thông tư này.
Thời hạn gửi thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế là thời
hạn nộp tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2012 theo quy định.
Trường hợp doanh nghiệp đã kê khai hưởng ưu đãi thuế TNDN (kể
cả đã thông báo với cơ quan thuế) mà mức ưu đãi lựa chọn thực hiện chuyển đổi
thấp hơn mức ưu đãi quy định tại Thông tư này hoặc không phù hợp với việc lựa
chọn chuyển đổi ưu đãi theo quy định tại Thông tư này thì được kê khai điều chỉnh
bổ sung theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành về
quản lý thuế, đồng thời phải có văn bản thông báo lại cho cơ quan thuế việc lựa
chọn mức ưu đãi phù hợp với việc chuyển đổi ưu đãi theo quy định tại Thông tư
này.”
- Căn cứ Điều 7 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày
10/1/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 8 Điều 23 Thông tư số
78/2014/TT-BTC như sau:
“Điều 7. Bổ sung Khoản 8, Điều 23, Thông tư số
78/2014/TT-BTC như sau:
“8. Doanh nghiệp còn thời gian hưởng ưu đãi thuế theo điều
kiện về tỷ lệ xuất khẩu nhưng bị ngừng ưu đãi thuế do thực hiện cam kết với Tổ
chức thương mại thế giới (WTO) đối với hoạt động dệt, may từ 11/01/2007 và hoạt
động khác từ 01/01/2012 thì được lựa chọn kết hợp không đồng thời, không đồng bộ
ưu đãi về thuế suất và thời gian miễn, giảm thuế để tiếp tục được hưởng ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp cho thời gian còn lại kể từ năm 2007 đối với hoạt động
dệt, may hoặc kể từ năm 2012 đối với hoạt động khác, tương ứng với các điều kiện
ưu đãi thuế mà thực tế doanh nghiệp đáp ứng (ngoài điều kiện ưu đãi do đáp ứng
điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu, do sử dụng nguyên liệu trong nước) quy định tại
các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp có hiệu lực trong
thời gian từ ngày doanh nghiệp được cấp Giấy phép thành lập đến trước ngày Nghị
định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/2/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp có hiệu lực thi hành hoặc theo quy định tại các
văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp tại thời điểm bị điều
chỉnh ưu đãi thuế do thực hiện cam kết WTO.
Trường hợp doanh nghiệp đã lựa chọn phương án chuyển đổi
theo văn bản trước đây (không phân biệt trường hợp doanh nghiệp đã hoặc chưa được
kiểm tra, thanh tra thuế), nếu thực hiện chuyển đổi theo hướng dẫn tại Thông tư
này có lợi hơn thì doanh nghiệp được phép lựa chọn chuyển đổi lại theo hướng dẫn
tại Thông tư này. Doanh nghiệp thực hiện khai điều chỉnh, bổ sung theo quy định
tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành về quản lý thuế và
không bị xử lý vi phạm pháp luật về thuế đối với hành vi khai sai do điều chỉnh
lại. Trường hợp sau khi khai điều chỉnh, bổ sung doanh nghiệp có số tiền thuế
đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp thì được bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ thuế
tiếp theo hoặc được hoàn lại số đã nộp thừa theo quy định. Trường hợp doanh
nghiệp đã thực hiện điều chỉnh theo cam kết WTO đối với hoạt động dệt may theo
các văn bản trước đây nếu bị xử lý vi phạm pháp luật về thuế, tính tiền chậm nộp
và doanh nghiệp đã thực hiện nộp tiền phạt và tiền chậm nộp thì không thực hiện
điều chỉnh lại”.
- Căn cứ Điểm 4.3 Phần I Thông tư 130/2008/TT-BTC
ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành Nghị định số
124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hướng dẫn như sau:
“4.3. Đã có doanh thu từ 3 năm trở lên thì thời gian
miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm tính thuế 2009, cụ thể như sau:
Doanh nghiệp có kỳ tính thuế đầu tiên trước năm 2007
đã có doanh thu nhưng chưa có thu nhập chịu thuế và chưa tính thời gian miễn giảm thuế thì thời gian miễn giảm thuế được
tính từ kỳ tính thuế
năm 2009.”
- Căn cứ Khoản 2 Điều 3 Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày
18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày
26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN hướng dẫn
xác định kỳ tính thuế như sau:
“2. Kỳ tính thuế được xác định theo năm dương lịch.
Trường hợp doanh nghiệp áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ
tính thuế xác định theo năm tài chính
áp dụng. Kỳ tính thuế đầu tiên đối với doanh nghiệp mới thành lập và kỳ tính
thuế cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi
hình thức sở hữu, sáp
nhập, chia, tách, giải thể, phá sản
được xác định phù hợp với kỳ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán.”
- Căn cứ Giấy phép đầu tư số 80/GP-KCN-HN ngày
03/8/2005 do Ban quản lý các khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội cấp phép thành
lập Công ty TNHH Enplas (Việt Nam) có trụ sở và nhà xưởng sản xuất đặt tại Khu
công nghiệp Thăng Long, Huyện Đông Anh, TP Hà Nội theo quy định của Luật đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam: Công ty được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định tại
Nghị định 164/2003/NĐ-CP và Nghị định 152/2004/NĐ-CP do đáp ứng điều kiện tỷ lệ
xuất khẩu (Doanh nghiệp chế xuất); Mức hưởng ưu đãi: (1) Thuế TNDN hàng năm bằng
10% lợi nhuận thu được trong 15 năm kể từ khi bắt đầu hoạt động kinh doanh; (2)
doanh nghiệp được miễn thuế TNDN trong 04 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế
và giảm 50% trong 07 năm tiếp theo. Mức ưu đãi trên đã được ghi trong Giấy phép
đầu tư.
Theo trình bày tại công văn hỏi của Công ty thì đến
năm 2009 Công ty phát sinh thu nhập chịu thuế. Công ty đã gửi Thông báo lựa chọn
phương án hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại tới Cục Thuế TP Hà Nội.
Căn cứ các quy định trên:
Kể từ kỳ
tính thuế năm 2012, Công ty không còn được hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng tỷ
lệ xuất khẩu. Công ty chỉ đáp ứng điều kiện là cơ sở sản xuất trong khu công
nghiệp.
Các phương án ưu đãi thuế TNDN mà Công ty có thể lựa
chọn hoặc lựa chọn kết hợp không đồng thời, không đồng bộ ưu đãi về thuế suất
và thời gian miễn, giảm thuế theo quy định tại Điều 7 Thông tư 151/2014/TT-BTC
ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính áp dụng kể từ kỳ tính thuế năm 2012 như sau:
(a) Lựa chọn áp dụng theo quy định tại các văn bản
quy phạm pháp luật về thuế TNDN trong thời gian từ ngày doanh nghiệp được cấp
phép thành lập đến trước ngày Nghị định số
24/2007/NĐ-CP ngày 14/2/2007 có hiệu lực thi hành:
Căn cứ Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 và
Nghị định số 152/2004/NĐ-CP ngày
06/08/2004 của Chính phủ thì Công ty đáp ứng điều kiện là cơ sở sản xuất mới thành lập từ dự
án đầu tư thực hiện trong khu công nghiệp, Công ty được hưởng ưu đãi:
+ Thuế suất thuế TNDN 15% trong 12 năm từ kỳ tính thuế
năm 2005 đến hết kỳ tính thuế năm 2016.
+ Miễn thuế 03 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và
giảm 50% thuế TNDN trong 07 năm tiếp theo.
Do đến năm 2009, Công ty mới có thu nhập chịu thuế
nên thời gian miễn thuế,
giảm thuế được tính từ kỳ tính thuế năm 2009, Công ty được miễn thuế 03 năm (kể từ kỳ tính thuế năm 2009 đến
hết kỳ tính thuế năm 2011); giảm 50% trong 7 năm tiếp theo (kể từ kỳ tính thuế năm 2012 đến hết kỳ tính thuế
năm 2018).
(b) Lựa chọn áp dụng theo quy định tại văn bản quy phạm
pháp luật tại thời điểm bị
điều chỉnh ưu đãi thuế do thực hiện cam kết WTO:
Căn cứ Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 và
Nghị định số 122/2011/NĐ-CP ngày
27/12/2011 của Chính phủ thì Công ty không đáp ứng điều kiện được hưởng ưu đãi về thuế
TNDN.
Trường hợp Công ty lựa chọn phương án (a) thì kể từ kỳ
tính thuế năm 2012, Công ty được hưởng ưu
đãi về TNDN như sau:
+ Áp dụng thuế suất 15% kể từ kỳ tính thuế năm 2012 đến
hết kỳ tính thuế
năm 2016;
+ Được giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong 7 năm kể
từ kỳ tính thuế
năm 2012 đến hết
kỳ tính thuế năm 2018.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời Công ty TNHH Enplas (Việt
Nam) được biết để thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng KT1;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|