Công văn 406/TCT-TNCN năm 2018 về hướng dẫn chính sách thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu | 406/TCT-TNCN |
Ngày ban hành | 29/01/2018 |
Ngày có hiệu lực | 29/01/2018 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Nguyễn Duy Minh |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 406/TCT-TNCN |
Hà Nội, ngày 29 tháng 01 năm 2018 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội
Trả lời công văn số 78549/CT-KTNB ngày 4/12/2017 của Cục Thuế thành phố Hà Nội về tạm thời chưa thu khoản nợ thuế thu nhập cá nhân của Công ty cổ phần quảng cáo Hà Thái, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Theo nội dung công văn số 845/TCT-TNCN ngày 18/2/2008 của Tổng cục Thuế về việc xin miễn thuế TNCN đối với thu nhập của cán bộ nhân viên phát sinh từ năm 1992 đến năm 1995 thì:
“Hiện nay, Bộ Tài chính đang tổng hợp báo cáo Chính phủ xử lý trường hợp nợ thuế TNCN của Công ty cổ phần quảng cáo Hà Thái và Viện công nghệ viễn thông. Trong khi chờ ý kiến chính thức, đề nghị Cục thuế thành phố Hà Nội và Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh tạm thời chưa đôn đốc truy thu: khoản nợ thuế TNCN từ tháng 5/2004 đến hết năm 2005 của Công ty cổ phần quảng cáo Hà Thái theo quyết định số 2958/QĐ-TCT ngày 15/11/2006 của Tổng cục Thuế do đơn vị chưa khấu trừ tiền thuế 10% trên tổng thu nhập đối với khoản chi trả cho cá nhân có thu nhập từ 500.000 đ/lần trở lên”.
Sau khi tổng hợp báo cáo Chính phủ, tiếp thu ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 7567/VPCP-KTTH ngày 31/12/2007 của Văn phòng Chính phủ, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 77/2008/TT-BTC ngày 15/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số biện pháp xử lý nợ đọng thuế.
Điểm 1, Mục I Thông tư số 77/2008/TT-BTC ngày 15/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số biện pháp xử lý nợ đọng thuế:
“I. GIA HẠN NỘP SỐ NỢ THUẾ
1. Các trường hợp được gia hạn nộp số nợ thuế
Các doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh còn nợ thuế do gặp khó khăn về tài chính, kinh doanh thua lỗ liên tục 3 năm (2005 đến 2007) được xử lý gia hạn gồm:
a) Các doanh nghiệp phải di chuyển địa điểm kinh doanh ra khỏi nội thành, nội thị theo quy hoạch của Chính phủ hoặc của Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương mà sản xuất, kinh doanh trong thời gian di chuyển đến địa điểm mới gặp khó khăn làm phát sinh các khoản lỗ nên không có khả năng nộp đầy đủ, kịp thời tiền thuế phát sinh.
b) Các doanh nghiệp gặp rủi ro trong kinh doanh dẫn đến khó khăn về tài chính, không có khả năng nộp đầy đủ, kịp thời tiền thuế phát sinh như: đối tác kinh doanh bị phá sản, không thu được nợ; mất thị trường do thay đổi chính sách của các nước nhập khẩu; tổn thất do thiên tai, tai nạn bất ngờ hoặc các nguyên nhân bất khả kháng khác.
c) Các doanh nghiệp trực tiếp ký kết hợp đồng nhận thầu với chủ dự án hoặc với doanh nghiệp thực hiện các dự án, công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc nguồn vốn ODA của Chính phủ nhưng chưa được ngân sách nhà nước thanh toán, cấp phát nên không có nguồn để nộp thuế dẫn đến còn nợ thuế.
d) Các doanh nghiệp thực hiện các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, kinh doanh nhà đất được Nhà nước giao đất hoặc đấu giá quyền sử dụng đất, cho thuê đất nhưng do chưa giải phóng được mặt bằng, chưa bàn giao đất, dẫn tới không có nguồn nộp ngân sách nhà nước”.
Điều 2 Thông tư số 179/2013/TT-BTC ngày 2/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện xóa nợ tiền thuế, tiền phạt không có khả năng thu hồi phát sinh trước ngày 1/7/2007 hướng dẫn:
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Hộ gia đình, cá nhân còn nợ tiền thuế, tiền phạt phát sinh trước ngày 01 tháng 7 năm 2007.
2. Doanh nghiệp nhà nước đã có quyết định giải thể của cơ quan có thẩm quyền còn nợ tiền thuế, tiền phạt phát sinh trước ngày 01 tháng 7 năm 2007 (bao gồm tiền thuế, tiền phạt còn nợ của các chi nhánh hạch toán phụ thuộc, cửa hàng hạch toán phụ thuộc, đơn vị vãng lai hạch toán phụ thuộc của doanh nghiệp).
3. Doanh nghiệp nhà nước hoàn thành cổ phần hóa theo Nghị định số 44/1998/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 1998, Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2002, Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần.
4. Doanh nghiệp nhà nước thực hiện giao, bán theo Nghị định số 103/1999/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 1999, Nghị định số 80/2005/NĐ-CP ngày 22 tháng 6 năm 2005 của Chính phủ về giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty nhà nước.
5. Doanh nghiệp nhà nước được xác định theo quy định tại Khoản 22 Điều 4 Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005”.
Theo hướng dẫn nêu trên, Công ty cổ phần quảng cáo Hà Thái không thuộc đối tượng được xóa nợ, gia hạn nộp số nợ thuế TNCN 41.231.000 đồng theo Quyết định truy thu số 2958/QĐ-TCT. Cục thuế thành phố Hà Nội đôn đốc đơn vị thực hiện nộp khoản thuế còn nợ vào NSNN.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế thành phố Hà Nội biết./.
Nơi nhận: |
TL.
TỔNG CỤC TRƯỞNG |