Công văn 3873/BGDĐT-GDMN năm 2019 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2019-2020 đối với giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

Số hiệu 3873/BGDĐT-GDMN
Ngày ban hành 26/08/2019
Ngày có hiệu lực 26/08/2019
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Giáo dục và Đào tạo
Người ký Nguyễn Thị Nghĩa
Lĩnh vực Giáo dục

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3873/BGDĐT-GDMN
V/v Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2019-2020 đối với GDMN

Hà Nội, ngày 26 tháng 08 năm 2019

 

Kính gửi: Sở Giáo dục và Đào tạo các tỉnh/thành phố

Thực hiện Chỉ thị số 2268/CT-BGDĐT ngày 08/08/2019 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2019 - 2020 của ngành Giáo dục; Căn cứ Quyết định 2071/QĐ-BGDĐT ngày 16/6/2017 của Bộ GDĐT ban hành khung kế hoạch thời gian năm học đối với giáo dục mầm non (GDMN), giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên áp dụng từ năm học 2017-2018, Bộ GDĐT ban hành Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2019 - 2020 đối với GDMN, cụ thể như sau:

I. Nhiệm vụ chung

Triển khai thực hiện có hiệu quả Đ án Phát triển GDMN giai đoạn 2018 - 2025; Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục mầm non giai đoạn 2018 - 2025; Xây dựng kế hoạch thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành theo Luật Giáo dục năm 2019. Đẩy mạnh rà soát, sắp xếp phát trin trường, lớp mầm non đáp ứng nhu cầu chăm sóc, giáo dục trẻ; Ban hành cơ chế chính sách, giải pháp giải quyết vấn đề thiếu trường, lp đặc biệt tại các khu vực có khu công nghiệp (KCN), khu chế xuất (KCX), khu đông dân cư; Duy trì ổn định tỷ lệ trẻ tới trường, tăng tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ và trẻ mẫu giáo 3 - 4 tuổi ở những nơi có điều kiện, giữ vững tỷ lệ huy động trẻ mẫu giáo 5 tuổi. Giải quyết vấn đề thiếu giáo viên mầm non ở một số địa phương; nâng cao năng lực, phẩm chất đội ngũ giáo viên mầm non. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về GDMN; tăng cường năng lực quản trị nhà trường, đẩy mnh tự chủ gắn vi thực hiện dân chủ trong hoạt động của các cơ sở GDMN. Tăng cường các giải pháp đảm bảo an toàn về thể chất, tinh thần cho trẻ; Nâng cao chất lượng thực hiện chương trình GDMN; Đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ, tiếp tục thực hiện có hiệu quả chuyên đề "Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm"; khuyến khích trẻ mẫu giáo làm quen với ngoại ngữ (tiếng Anh) ở những nơi có điều kiện; Chú trọng tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số; Quan tâm trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ khuyết tật học hòa nhập, trẻ em con công nhân tại KCN, KCX; Duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non trẻ em năm tuổi (PCGDMNTENT).

II. Nhim v c thể

1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục

1.1. Bộ GDĐT rà soát, tham mưu, ban hành hệ thống văn bản quy phạm pháp luật theo Luật Giáo dục năm 2019, tạo hành lang pháp lý để nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về GDMN; Đồng thời, hướng dẫn thực hiện kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật đáp ứng yêu cầu đổi mới công tác quản lý.

1.2. Tiếp tục đổi mới công tác quản lý giáo dục theo hướng phân cấp, phân quyền, tự chủ gắn với cơ chế giám sát và trách nhiệm giải trình; hướng dẫn công tác quản trị cơ sở GDMN; xây dựng các mô hình điểm về quản trị nhà trường, đổi mới công tác sinh hoạt chuyên môn, giảm thiểu hồ sơ sổ sách. Thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các quy định về tổ chức và hoạt động của cơ sở GDMN theo Điều lệ trường mầm non; các quy định về quản lý tài chính. Tăng cường thực hiện dân chủ trong quản lý và điều hành hoạt động của cơ sở GDMN, bảo đảm phát huy quyền làm chủ của cán bộ, công chức, viên chức, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu và thực hiện công khai theo qui định.

1.3. Các địa phương tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định đối với cơ sở GDMN, đặc biệt là việc cấp phép thành lập, hoạt động các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục; kiên quyết đình chỉ các nhóm/lớp độc lập tư thục không đảm bảo các điều kiện theo quy định; xử lý nghiêm những cá nhân, t chức vi phạm. Phối hp chặt chẽ với các ban, ngành, đoàn thể trong việc quản lý GDMN, đặc biệt là GDMN ngoài công lập; huy động sự tham gia của cộng đồng dân cư giám sát việc tổ chức, hoạt động các nhóm/lp độc lập tư thục; xây dựng, nhân rộng các mô hình điểm về quản lý các nhóm lp độc lập tư thục.

2. Rà soát, sắp xếp phát triển mạng lưới trường, lớp; tăng cường CSVC cho các CSGDMN

2.1. Thực hiện rà soát, sắp xếp mạng lưới trường, lp mầm non theo tinh thần Nghị quyết s 19/NQ-TW và đảm bảo các quy định của Luật Giáo dục, phù hp thực tiễn, tạo điều kiện thuận lợi đưa trẻ đến trường, nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ; không sáp nhập các trường mầm non vào các trường phổ thông; đảm bảo mỗi xã, phường có một trường mầm non công lập.

2.2. Triển khai thực hiện có hiệu quả Đ án “Đảm bảo cơ sở vật chất thực hiện chương trình GDMN, phổ thông giai đoạn 2018 - 2025”. Chỉ đạo rà soát thực trạng và nhu cầu đầu tư; xây dựng kế hoạch cải tạo, nâng cấp trường lp, cơ sở vật chất; đầu tư trường mầm non theo hướng chuẩn hóa, xanh, sạch, đẹp, an toàn; ưu tiên nguồn vốn từ các chương trình dự án và các nguồn thu hp pháp khác để xây dựng đủ phòng học, xóa phòng học tạm phù hợp với thực tế của địa phương, đảm bảo cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu duy trì và nâng cao chất lượng PCGDMNTENT.

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 09/CT-TTg ngày 22/05/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện các giải pháp giải quyết vấn đề trường, lp mầm non ở khu vực có KCN, KCX. Các địa phương có KCN phát triển cần làm tốt công tác dự báo quy mô phát triển, quy hoạch đất dành cho giáo dục, đồng thời công khai đất quy hoạch tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng trường mầm non. Tổ chức đánh giá kế hoạch thực hiện Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày 20/03/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Hỗ trợ, phát triển nhóm trẻ độc lập tư thục ở khu vực KCN, KCX đến năm 2020”;

2.3. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 04/06/2019 của Chính phủ về tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019 - 2025. Trình Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách phát trin trường lớp ở khu vực có KCN; tham mưu các chính sách địa phương nhằm thu hút ngun lực xã hội tham gia phát trin GDMN. Trin khai các mô hình đu tư xây dựng cơ sở GDMN theo hình thức đối tác công tư theo quy định tại Nghị định số 63/2018/NĐ-CP ngày 04/05/2018 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư. Tăng tỷ lệ trường ngoài công lập (NCL) và tỷ lệ trẻ được chăm sóc giáo dục ở các cơ sở GDMN NCL. Hỗ trợ, nâng cao chất lượng và tăng cường quản lý các nhóm lớp độc lập tư thục.

3. Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em

3.1. Tập trung ưu tiên nguồn lực để đảm bảo duy trì, nâng cao chất lượng PCGDMNTENT; Thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra, công nhận duy trì kết quả PCGDMNTENT đối với các địa phương đã đạt chuẩn. Đối với các tỉnh còn một số xã chưa được công nhận đạt chuẩn (13 xã) cần chỉ đạo, tập trung đầu tư nguồn lực để đạt chuẩn PCGDMNTENT. Phấn đấu 100% số xã trong toàn quốc đạt chuẩn PCGDMNTENT. Triển khai cập nhật số liệu, thực hiện báo cáo, khai thác dữ liệu PCGDMNTENT trên hệ thống thông tin điện tử quản lý phổ cập giáo dục, xóa mù chữ theo phân cấp quản lý một cách hiệu quả.

3.2. Thực hiện đầy đủ và kịp thời chính sách hỗ trợ ăn trưa đối với trẻ em mẫu giáo theo quy định tại Nghị định số 06/2018/NĐ-CP ngày 05/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ và các chế độ, chính sách khác đối với trẻ em.

3.3. Tăng tỷ lệ trường mầm non đạt Chuẩn Quốc gia và trường mầm non đạt Chuẩn kiểm định chất lượng.

4. Nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ

4.1. Đảm bảo an toàn về thể chất và tinh thần cho trẻ

Thực hiện Nghị định số 80/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường và Chỉ thị số 993/CT-BGDĐT ngày 12/4/2019 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về tăng cường giải pháp phòng, chống bạo lực học đường trong cơ sở giáo dục; không để xảy ra tình trạng bạo hành trẻ. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các cơ sở GDMN trong việc thực hiện các quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường (Nghị định số 80/2017/NĐ-CP); Xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn, thương tích trong cơ sở GDMN (Thông tư số 13/2010/TT-BGDĐT), kịp thời phát hiện các yếu tố, nguy cơ gây mất an toàn cho trẻ và có biện pháp khắc phục, đặc biệt quan tâm giám sát việc thực hiện kết luận kim tra; xử lý nghiêm theo thm quyn hoặc đề xuất xử lý theo quy định của pháp luật đối với các t chức và cá nhân đ xảy ra mất an toàn đối với trẻ.

Các cơ sở GDMN xây dựng bộ quy tắc ứng xử theo quy định tại Thông tư số 06/2019/TT-BGDĐT, tăng cường giáo dục phòng chống bạo lực học đường, phòng chống tai nạn thương tích, an toàn giao thông cho trẻ em trong các cơ sở GDMN theo hướng dẫn của Bộ GDĐT (tập huấn, hướng dẫn CBQL, GV; xây dựng, trin khai kế hoạch; chỉ đạo, giám sát hỗ trợ GV); tăng cường các giải pháp đảm bảo an toàn cho trẻ mầm non khi sử dụng dịch vụ đưa đón bằng xe ô tô theo Công văn số 3523/BGDĐT-GDCTHSSV ngày 16/8/2019 của Bộ GDĐT; Thực hiện các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, không để xảy ra ngộ độc thực phẩm trong các cơ sở GDMN. T chức tập huấn, hướng dẫn chăm sóc, giáo dục trẻ tại nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng chăm sóc, giáo dục trẻ cho đội ngũ giáo viên và người chăm sóc trẻ tại các nhóm trẻ, lp mẫu giáo độc lập. Đảm bảo thực hiện quyền trẻ em trong các cơ sở GDMN.

4.2. Nâng cao chất lượng công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe của trẻ

Huy động các nguồn lực để duy trì, nâng cao tỷ lệ trẻ ăn bán trú và chất lượng bữa ăn bán trú. Quản lý chặt chẽ chất lượng bữa ăn của trẻ tại cơ sở GDMN. Rà soát, cập nhật các tiêu chuẩn về dinh dưỡng theo quy định tại Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT.

Phối hợp với ngành Y tế thực hiện tốt các biện pháp theo dõi, chăm sóc sức khỏe, phòng chống dịch bệnh, phòng chống suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì cho trẻ em trong các cơ sở GDMN. Thực hiện nghiêm túc quy định v công tác y tế trường học (Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT ngày 12/05/2016 quy định về công tác y tế trường học), đảm bảo 100% trẻ đến trường được kiểm tra sức khỏe và đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng của Tổ chức Y tế Thế giới. Tiếp tục tham mưu triển khai thực hiện chương trình sữa học đường theo Quyết định số 1340/QĐ-TTg ngày 08/07/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình sữa học đường cải thiện tình trạng dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mẫu giáo và tiu học đến năm 2020.

Triển khai Quyết định số 41/QĐ-TTg ngày 08/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đ án “Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh viên để nâng cao sức khỏe, dự phòng bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản giai đoạn 2018 - 2025”, chú trọng công tác bi dưỡng, tập hun nâng cao kiến thức và năng lực của cán bộ quản lý giáo dục, nhà giáo, nhân viên về công tác y tế trường học, kiến thức v dinh dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt động thlực đ nâng cao sức khỏe, dự phòng các bệnh không lây nhim; Tăng cường tuyên truyn đến các bậc cha mẹ trẻ về chế độ dinh dưỡng cân đối hp lý giúp trẻ phát trin về th cht; Phi hợp với gia đình xây dựng chế độ dinh dưỡng, vận động hợp lý đi với trẻ suy dinh dưỡng và trẻ thừa cân, béo phì.

4.3. Đi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục, nâng cao cht lượng thực hiện Chương trình GDMN

Chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ các cơ sở GDMN phát triển Chương trình giáo dục nhà trường phù hợp với văn hóa, điều kiện địa phương, nhà trường, khả năng và nhu cầu của trẻ; tập huấn, hướng dẫn, hỗ trợ đội ngũ CBQL, GVMN tổ chức thực hiện Chương trình; đy mạnh thực hiện phương châm giáo dục "chơi mà học, học bằng chơi" trong cơ sở GDMN; đẩy mạnh việc tổ chức các hoạt động giáo dục phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ; thí điểm sử dụng Bản đánh giá toàn cầu GGA (Bản đánh giá thực hiện chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ) tại một số cơ sở GDMN; thực hiện lồng ghép giáo dục dinh dưỡng hp lý và chế độ vận động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục thể chất cho trẻ trong các cơ sở GDMN; hướng dẫn cơ sở GDMN hỗ trợ, phối hp với cha mẹ trẻ chăm sóc giáo dục trẻ có chất lượng; chỉ đạo khai thác, sử dụng hiệu quả môi trường cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng, đồ chơi hiện có; việc tự làm đồ dùng đồ chơi cần đảm bảo an toàn, hiệu quả, tránh hình thức, tăng cường sự tham gia của trtrong quá trình làm đồ dùng đồ chơi; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, đồ dùng đồ chơi, trang bị tài liệu hướng dẫn CBQL, GV thực hiện có hiệu quả các nội dung trên.

[...]