Kính
gửi:
|
- Sở Giáo dục và Đào tạo các tỉnh/thành
phố;
- Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ tỉnh Bạc Liêu;
- Ban phụ nữ Quân đội.
|
Thực hiện Quyết định số 2551/QĐ-BGDĐT
ngày 04/8/2021 về Khung kế hoạch thời gian năm học 2021-2022 đối với giáo dục mầm
non (GDMN), giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên và Chỉ thị số
800/CT-BGDĐT ngày 24/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) về thực
hiện nhiệm vụ năm học 2021 - 2022 ứng phó với dịch Covid-19, tiếp tục thực hiện
đổi mới kiên trì mục tiêu chất lượng giáo dục và đào tạo. Bộ GDĐT ban hành Hướng
dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2021 - 2022 đối với GDMN, cụ thể như sau:
I. Phương hướng
chung
Chủ động xây dựng và triển khai kế hoạch
năm học linh hoạt, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ em, tổ chức nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục trẻ em đáp ứng yêu cầu của Chương trình GDMN trong bối cảnh
dịch Covid-19 diễn biến phức tạp; nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý
nhà nước về GDMN; tiếp tục đổi mới nâng cao chất lượng công tác quản trị nhà
trường, tăng cường nền nếp, kỷ cương, chất lượng và hiệu quả trong các cơ sở
GDMN; phát triển mạng lưới trường, lớp mầm non phù hợp với điều kiện kinh tế -
xã hội của địa phương, đáp ứng nhu cầu đến trường của trẻ em, theo hướng chuẩn
hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế; củng cố, duy trì và nâng cao
chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi (PCGDMNTNT), hướng đến
phổ cập GDMN cho trẻ em dưới 5 tuổi; khắc phục tình trạng thiếu giáo viên, nâng
cao chất lượng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên mầm non đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục; tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị đảm bảo các điều
kiện thực hiện Chương trình GDMN; triển khai thực hiện Chương trình GDMN sau sửa
đổi, thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục trẻ; đẩy mạnh công tác truyền thông về GDMN.
Chủ đề năm học 2021-2022 cấp học mầm
non là “Xây dựng trường mầm non xanh - an toàn - thân thiện” (hướng dẫn thực hiện
chủ đề ở phụ lục 1)
II. Các nhiệm vụ cụ
thể
1. Đảm bảo an
toàn về thể chất và tinh thần cho trẻ em trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến
phức tạp
Các cơ sở GDMN thực hiện nghiêm công
tác phòng, chống dịch theo chỉ đạo của các cấp, phối hợp chặt chẽ với ngành y tế
địa phương trong việc thực hiện công tác phòng chống dịch bệnh (dịch Covid-19
và các dịch bệnh khác...) trên địa bàn, bảo đảm các yêu cầu, điều kiện về trang
thiết bị trong phòng chống dịch bệnh; phối hợp, hướng dẫn, hỗ trợ cha mẹ/người
chăm sóc trẻ (sau đây gọi là phụ huynh) đảm bảo an toàn trong thời gian trẻ ở
nhà tránh dịch; làm tốt công tác y tế trường học theo Thông tư số
13/2016/TTLT-BYT-BGD ngày 12/5/2016 của Bộ Y tế và Bộ GDĐT tăng cường công tác
quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên trong bối cảnh diễn biến phức tạp của dịch
bệnh covid-19; làm tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, tư tưởng và
hành động cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên các cơ sở giáo dục vừa
phòng, chống dịch hiệu quả, vừa thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục theo Chương
trình GDMN.
Các địa phương tăng cường các biện
pháp quản lý, chỉ đạo phòng chống dịch bệnh Covid-19 đối với các cơ sở GDMN; đề
cao kỷ luật, kỷ cương, trách nhiệm của người đứng đầu trong phòng, chống dịch
Covid-19; tăng cường kiểm tra, giám sát các cơ sở GDMN trong việc thực hiện các
quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo
lực học đường theo quy định tại Nghị định số 80/2017/NĐ-CP bảo đảm an toàn tuyệt
đối về thể chất và tinh thần cho trẻ. Đưa các nội dung Chuyên đề “Đẩy mạnh
phòng chống bạo hành trẻ” vào nhiệm vụ thường xuyên của cơ sở GDMN, xem đây là
nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của cơ sở GDMN. Chú trọng công tác tự kiểm
tra, đánh giá các tiêu chuẩn về an toàn trong cơ sở GDMN nhằm phát hiện và có
biện pháp khắc phục kịp thời các yếu tố nguy cơ gây mất an toàn cho trẻ; thực
hiện nghiêm bộ quy tắc ứng xử theo quy định1; thực hiện tốt công tác quản lý
các hoạt động của trẻ tại cơ sở GDMN, bảo đảm an toàn tuyệt đối về thể chất và
tinh thần cho trẻ.
Các địa phương tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát, hỗ trợ các cơ sở GDMN trong việc thực hiện các quy định về bảo đảm
an toàn cho trẻ; khuyến khích sự tham gia của cha mẹ và cộng đồng trong việc
giám sát quy trình tổ chức ăn và chất lượng bữa ăn của trẻ tại cơ sở GDMN; đặc
biệt quan tâm giám sát việc thực hiện kết luận kiểm tra; xử lý nghiêm theo thẩm
quyền hoặc đề xuất xử lý theo quy định của pháp luật đối với các tổ chức và cá
nhân để xảy ra mất an toàn đối với trẻ.
Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ
quản lý, giáo viên, nhân viên trong công tác đảm bảo an toàn, phòng chống bạo lực
học đường, tổ chức ăn bán trú, giáo dục an toàn giao thông, lồng ghép nội dung
giáo dục phòng, chống tai nạn thương tích vào chương trình chăm sóc, giáo dục
trẻ theo hướng dẫn của Bộ GDĐT; tiếp tục thực hiện Chương trình "Tôi yêu
Việt Nam" về giáo dục an toàn giao thông cho trẻ em mầm non theo Kế hoạch
số 479/KH-BGDĐT ngày 19/5/2021 của Bộ GDĐT.
2. Nâng cao hiệu
lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục
2.1. Triển khai kịp thời các văn bản,
chính sách về GDMN, tham mưu Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
ban hành các chính sách của địa phương để phát triển GDMN theo quy định tại Nghị
định số 105/NĐ-CP. Thực hiện có hiệu quả kế hoạch phát triển GDMN giai đoạn
2018-2025, xây dựng chỉ tiêu phát
triển về GDMN đáp ứng yêu cầu thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
10 năm giai đoạn 2021-2030 của Chính phủ.
2.2. Tiếp tục đổi mới công tác quản
lý giáo dục theo hướng phân cấp, phân quyền, tự chủ gắn với cơ chế giám sát và
trách nhiệm giải trình; nâng cao chất lượng công tác quản trị cơ sở GDMN; tăng
cường đổi mới hình thức, nội dung sinh hoạt chuyên môn, không phát sinh hệ thống
hồ sơ sổ sách so với quy định. Thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các quy định về tổ
chức và hoạt động của cơ sở GDMN theo Điều lệ trường mầm non.
2.3. Nâng cao hiệu quả công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của Pháp luật đối với cơ sở
GDMN, xử lý nghiêm những tổ chức và cá nhân vi phạm. Phối hợp quản lý chặt chẽ
các cơ sở GDMN ngoài công lập; kiên quyết đình chỉ các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo,
lớp mầm non độc lập không đảm bảo các điều kiện theo quy định.
3. Rà soát, sắp xếp
và phát triển hệ thống mạng lưới trường, lớp; tăng cường cơ sở vật chất; nâng
cao chất lượng kiểm định và xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia
3.1. Nâng cao hiệu quả công tác quy
hoạch, bố trí quỹ đất để xây dựng cơ sở GDMN, đặc biệt tại các địa bàn đông dân
cư, khu công nghiệp, khu chế xuất; tiếp tục phát triển các cơ sở GDMN dân lập,
tư thục để giảm áp lực cho các trường mầm non công lập.
3.2. Tiếp tục rà soát, sắp xếp mạng
lưới cơ sở GDMN theo tinh thần Nghị quyết số 19/NQ-TW và Công văn số
3712/BGDĐT-CSVC ngày 24/8/2018, tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương các
phương án sắp xếp phù hợp với quy định của pháp luật và quy mô phát triển;
không sáp nhập các trường mầm non vào các trường phổ thông; đảm bảo quyền lợi đến
trường của trẻ em; đảm bảo mỗi xã, phường có ít nhất một trường mầm non công lập.
3.3. Tiếp tục lồng ghép các nguồn vốn
từ các chương trình, dự án và triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án “Đảm bảo
cơ sở vật chất thực hiện chương trình GDMN, phổ thông giai đoạn 2018 - 2025”.
Chủ động tham mưu chính quyền địa phương quan tâm ưu tiên dành đất cho cơ sở
GDMN, đầu tư cơ sở vật chất (CSVC) để đảm bảo tỉ lệ 01 phòng học/lớp; sĩ số trẻ
em/nhóm, lớp theo quy định tại Điều lệ trường mầm non; có đủ thiết bị dạy học,
đồ dùng, đồ chơi tối thiểu theo quy định.
3.4. Tiếp tục thực hiện kiểm định chất
lượng giáo dục và kiểm tra công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non;
quan tâm đầu tư cho các trường mầm non đã đạt chuẩn hiện đang xuống cấp không đảm
bảo điều kiện duy trì kết quả và nâng cao chất lượng trường đạt chuẩn.
3.5. Thực hiện các chính sách khuyến
khích tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển GDMN theo Nghị định số 105/2020/NĐ-CP
và Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 04/6/2019 của Chính phủ về tăng cường huy động
các nguồn lực của xã hội đầu tư phát triển GDĐT giai đoạn 2019 - 2025.
Các địa phương khẩn trương rà soát,
thống kê các thiệt hại của các cơ sở GDMN trên địa bàn bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh
Covid 19, đặc biệt là các cơ sở GDMN dân lập, tư thục. Tham mưu cho chính quyền
các cấp có giải pháp hỗ trợ khắc phục khó khăn để duy trì hoạt động của đơn vị,
hỗ trợ giáo viên bị ảnh hưởng, tránh tình trạng giáo viên nghỉ việc, cơ sở GDMN
giải thể.
3.6 Triển khai xây dựng thư viện tại
các cơ sở GDMN theo Luật Thư viện và Thông tư hướng dẫn của Bộ GDĐT, đặc biệt
chú ý xây dựng thư viện số, hỗ trợ giáo viên, cán bộ quản lý và phụ huynh khai
thác tài nguyên thông tin trên mạng trong bối cảnh dịch Covid-19 lan rộng.
4. Củng cố, nâng
cao chất lượng PCGDMNTNT; phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo ở những
nơi đủ điều kiện
4.1. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện Nghị
định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ và Thông
tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 Quy định về điều kiện bảo đảm và nội
dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù
chữ.
Kiện toàn Ban chỉ đạo PCGD-XMC các cấp;
đầu tư bổ sung phòng học, đồ dùng, đồ chơi, thiết bị tối thiểu cho các lớp mẫu
giáo 5 tuổi, bố trí đảm bảo đủ đội ngũ theo quy định để duy trì và nâng cao chất
lượng PCGDMNTNT; không để xảy ra tình trạng đạt tiêu chuẩn phổ cập nhưng thiếu
giáo viên, thiếu CSVC. Cơ sở GDMN tăng cường công tác phối hợp với cơ sở giáo dục
phổ thông trên địa bàn thực hiện tốt công tác điều tra phổ cập. Tiếp tục đầu tư
các điều kiện để công nhận đạt chuẩn PCGDMNTNT cho các xã chưa đạt chuẩn (7 xã)
ở một số địa phương.
4.2. Triển khai Kế hoạch thực hiện Kết
luận số 51-KL/TW theo Quyết định số 1696/QĐ-BGDĐT ngày 26/6/2020; Bộ GDĐT xây dựng
Đề án phổ cập GDMN cho trẻ em mẫu giáo và nâng cao chất lượng PCGDMNTNT trình
Chính phủ phê duyệt. Các địa phương có điều kiện xây dựng và tham mưu chính quyền
địa phương kế hoạch triển khai công tác phổ cập GDMN cho trẻ em mẫu giáo, tiến
tới toàn quốc đạt chuẩn phổ cập GDMN cho trẻ em mẫu giáo vào năm 2030.
4.3. Thực hiện đầy đủ và kịp thời
chính sách hỗ trợ cho trẻ em và giáo viên theo quy định.
5. Thực hiện các
giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ
5.1. Quản lý chất lượng công tác
nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em
Chỉ đạo thực hiện tốt công tác nuôi
dưỡng trẻ em theo quy định của Chương trình GDMN phù hợp với điều kiện thực tế
của từng địa phương. Quản lý chặt chẽ chất lượng bữa ăn tại trường/lớp đáp ứng
các yêu cầu về an toàn thực phẩm, bảo đảm cân đối, hợp lý về dinh dưỡng, đa dạng
thực phẩm và phù hợp với cá nhân trẻ. Không để xảy ra ngộ độc thực phẩm trong
cơ sở GDMN.
Huy động nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị, đồ dùng phục vụ việc tổ chức bữa ăn bán trú và công trình vệ
sinh, nước sạch; có giải pháp hỗ trợ, nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ em ở
vùng khó khăn (tiếp tục phối hợp với các ban, ngành địa phương vận động các nguồn
lực xã hội để triển khai gói hỗ trợ cải thiện tình trạng dinh dưỡng và gói hỗ
trợ đồ ấm cho trẻ em mầm non ở xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số
và miền núi theo Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày 17/5/2019 của Thủ tướng Chính phủ
và các Chương trình khác).
Tăng cường các hoạt động vệ sinh
trong cơ sở giáo dục mầm non; đẩy mạnh giáo dục trẻ kỹ năng thực hành vệ sinh
cá nhân, tự bảo vệ chăm sóc sức khỏe; thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe,
bảo đảm 100% trẻ em đến trường được kiểm tra sức khỏe và đánh giá tình trạng
dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng của Tổ chức Y tế Thế giới;
Phối hợp với gia đình xây dựng chế độ
dinh dưỡng, vận động hợp lý đối với trẻ để phòng chống suy dinh dưỡng và thừa
cân, béo phì; đa dạng các hình thức tuyên truyền đến các bậc cha mẹ trẻ về chế
độ dinh dưỡng cân đối, hợp lý giúp trẻ phát triển toàn diện về thể chất và
phòng chống dịch bệnh.
5.2. Nâng cao chất lượng thực hiện
Chương trình GDMN
5.2.1. Thực hiện kế hoạch nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục trẻ theo yêu cầu của Chương trình trong bối cảnh dịch
Covid-19 diễn biến phức tạp
Các cơ sở GDMN tổ chức nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục trẻ em theo hướng đảm bảo mục tiêu, kết quả mong đợi quy định
tại chương trình GDMN, phù hợp với điều kiện và bối cảnh phòng, chống dịch
Covid-19; định hướng việc chuẩn bị cho trẻ em sẵn sàng vào học lớp Một; phối hợp
chặt chẽ với phụ huynh thực hiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại nhà
trong thời gian chưa đến trường để tránh dịch và khi đến trường trở lại:
a) Trong thời gian trẻ em chưa đến
trường để phòng chống dịch Covid-19
- Nghiêm túc triển khai các văn bản
chỉ đạo, hướng dẫn về các biện pháp phòng, chống dịch bệnh Covid-19 của Bộ Y tế,
Bộ GD-ĐT, phối hợp chặt chẽ với ngành y tế địa phương triển khai các biện pháp
phòng, chống dịch. Chỉ đạo các cơ sở giáo dục mầm non tăng cường công tác tuyên
truyền, hướng dẫn phụ huynh thực hiện chế độ dinh dưỡng khoa học, hợp lý và tổ
chức cho trẻ em hoạt động vui chơi tại nhà; hình thành các nhóm qua zalo,
youtube... giữa giáo viên và các phụ huynh để chia sẻ, tư vấn việc nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục trẻ em ở nhà; phân công giáo viên phụ trách nhóm, lớp nắm bắt
cụ thể về tình hình sức khỏe của trẻ em trong thời gian trẻ em chuẩn bị tới trường,
lớp;
- Không tổ chức dạy học trực tuyến đối
với trẻ mầm non, cần duy trì hoạt động kết nối với gia đình, trẻ em bằng kênh
liên lạc phù hợp; tổ chức phối hợp, hỗ trợ, hướng dẫn phụ huynh thực hiện chế độ
dinh dưỡng khoa học, hợp lý và tổ chức cho trẻ em hoạt động vui chơi tại nhà;
hình thành các nhóm qua mạng giữa giáo viên và các phụ huynh để chia sẻ, tư vấn
việc nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ em. Yêu cầu giáo viên lựa chọn và hướng dẫn
phụ huynh tổ chức những hoạt động giáo dục phù hợp với điều kiện chăm sóc, giáo
dục trẻ em tại nhà để hướng tới đạt được mục tiêu, kết quả mong đợi cuối độ tuổi
theo Chương trình GDMN; các nội dung, hình thức hoạt động cho trẻ em cần đảm bảo
an toàn và đáp ứng yêu cầu về giáo dục.
- Đối với trẻ em mẫu giáo 5 tuổi: lựa
chọn những nội dung cốt lõi, cần thiết, hướng dẫn phụ huynh tổ chức giáo dục trẻ
em ở nhà phù hợp với điều kiện của gia đình, nhằm chuẩn bị cho trẻ em sẵn sàng
vào học lớp Một.
b) Khi trẻ em đến trường trở lại
- Các cơ sở GDMN điều chỉnh kế hoạch
năm học và tổ chức thực hiện chương trình theo các kịch bản phù hợp; lựa chọn nội
dung giáo dục cần thiết, phù hợp với thời gian còn lại của năm học, hướng dẫn
giáo viên chủ động điều chỉnh kế hoạch giáo dục phù hợp với khả năng của trẻ em
trong lớp, giúp trẻ em đạt mục tiêu, kết quả mong đợi cuối độ tuổi theo Chương
trình GDMN;
- Đối với trẻ em mẫu giáo 5 tuổi:
Trên cơ sở hướng dẫn của Bộ GDĐT tại tài liệu Hướng dẫn giáo viên mầm non chuẩn
bị cho trẻ 5 tuổi sẵn sàng vào học lớp 1, cơ sở GDMN thống nhất, hướng dẫn giáo
viên lựa chọn những nội dung giáo dục cốt lõi, cần thiết, ưu tiên tổ chức các
hoạt động giáo dục giúp trẻ em đạt những kết quả mong đợi để chuẩn bị sẵn sàng vào học lớp Một; đảm bảo trẻ em
mẫu giáo 5 tuổi hoàn thành chương trình GDMN khi kết thúc năm học;
- Tiếp tục phối hợp chặt chẽ giữa cơ
sở GDMN với phụ huynh, cộng đồng để chăm sóc, giáo dục trẻ em tốt nhất.
c) Tổ chức xây dựng kho tài liệu, học
liệu trực tuyến dùng chung, các công cụ hỗ trợ (Phần mềm tương tác, tài liệu trực
tuyến, ngân hàng video,...) phù hợp với điều kiện của từng địa phương và hướng
dẫn, giới thiệu các nguồn, kênh thông tin, tài liệu để hỗ trợ các cơ sở GDMN,
phụ huynh thực hiện tốt công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
5.2.2. Triển khai và tổ chức thực hiện
có hiệu quả Chương trình GDMN sau sửa đổi
Tổ chức tập huấn, hướng dẫn thực hiện
Chương trình GDMN sau sửa đổi theo chỉ đạo, hướng dẫn của Vụ GDMN đối với 100%
CBQL, GVMN ở các cơ sở GDMN trên địa bàn.
Phối hợp với các đơn vị liên quan
tham mưu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân ban hành danh mục dịch
vụ trong cơ sở GDMN công lập theo quy định tại Nghị định số
105/2020/NĐ-CP quy định chính sách phát triển GDMN (khoản 3 Điều 6) và Nghị định số 24/2021/NĐ-CP quy định việc quản lý trong cơ sở GDMN
và cơ sở giáo dục phổ thông công lập (khoản 3 Điều 7), trong đó ưu tiên thực
hiện dịch vụ bán trú phù hợp với điều kiện của địa phương để bảo đảm chế độ
sinh hoạt cho trẻ được quy định tại Chương trình GDMN và chế độ làm việc của
giáo viên mầm non theo quy định.
Giao quyền chủ động cho cơ sở GDMN,
giáo viên trong việc áp dụng các hình thức, phương pháp, mô hình giáo dục tiên
tiến; lựa chọn, bổ sung những nội dung, phương pháp giáo dục phù hợp với quan
điểm, mục tiêu của Chương trình GDMN, bảo đảm tính khoa học, thiết thực, hiệu
quả, phù hợp với văn hóa, điều kiện của địa phương, của cơ sở giáo dục mầm non,
khả năng và nhu cầu của trẻ, theo quy định của pháp luật để phát triển chương
trình giáo dục nhà trường, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
trẻ em.
Hướng dẫn, khuyến khích CBQL, GVMN
khai thác sử dụng tài liệu, học liệu trực tuyến hiệu quả, đúng quy định; ứng dụng các phương tiện, kĩ thuật,
công nghệ để tổ chức các hoạt động
giáo dục cho trẻ theo hướng tương tác với phương châm giáo dục “chơi mà học, học
bằng chơi”.
Các cơ sở GDMN thực hiện có hiệu quả,
thiết thực đánh giá việc thực hiện Chương trình theo hướng dẫn của Bộ GDĐT nhằm
điều chỉnh nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình phù hợp với điều kiện và
bối cảnh; trên cơ sở kết quả đánh giá việc thực hiện Chương trình và kết quả thực
hiện chuyên đề của giai đoạn trước, xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện Chuyên đề "Xây dựng trường
mầm non lấy trẻ làm trung tâm giai đoạn 2021-2025"; các sở GDĐT, phòng
GDĐT lựa chọn xây dựng các trường điểm thực hiện Chuyên đề theo yêu cầu tại Kế
hoạch số 626/kH-BGDĐT ngày 30/06/2021.
Triển khai Giai đoạn 2 Đề án Tăng cường
tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng DTTS theo Quyết định số
1008/QĐ/TTg của Thủ tướng Chính phủ; Triển khai có hiệu quả, đảm bảo chất lượng
việc cho trẻ mẫu giáo làm quen với tiếng Anh theo Thông tư số 50/2020/TT-BGDĐT.
Thực hiện hướng dẫn của Bộ GDĐT về giáo dục hòa nhập cho trẻ có nhu cầu đặc biệt tại các cơ sở GDMN.
Thực hiện tốt việc quản lý, lựa chọn,
sử dụng đồ chơi, tài liệu, học liệu theo quy định tại Thông tư số
21/2014/TT-BGDĐT ngày 07/7/2014, Thông tư số 47/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 của
và các quy định khác của Bộ GDĐT.
Làm tốt công tác xã hội hóa và hội nhập
quốc tế. Đẩy mạnh hợp tác với các tổ chức, cá nhân để phát triển các nguồn lực nâng cao chất lượng thực hiện
Chương trình. Kiểm tra, giám sát, chỉ đạo thực hiện việc công khai chương trình
và chất lượng thực hiện chương trình đối với các cơ sở GDMN có yếu tố nước
ngoài theo quy định.
6. Phát triển đội
ngũ cán bộ quản lý và giáo viên mầm non
6.1. Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số
1737/CT-BGDĐT ngày 15/5/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về tăng cường công tác quản
lý và nâng cao đạo đức nhà giáo. Triển khai thực hiện hiệu quả nội dung theo Kế
hoạch số 208/KH-BGDĐT ngày 09/03/2021 về việc tập huấn nâng cao năng lực chuyên
môn cho CBQL và GVMN đảm bảo chất lượng GDMN. Nâng cao chất lượng sinh hoạt
chuyên môn phù hợp với bối cảnh thực tế của nhà trường, địa phương.
Các cơ sở GDMN tiếp tục đẩy mạnh học
tập và làm theo tư tưởng, đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh (Công văn số
894/BGDĐT-GDMN thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW và Chỉ thị số 27-CT/TTg); thực hiện
hiệu quả bộ quy tắc ứng xử trong các cơ sở GDMN (Thông tư số 06/2019/TT-BGDĐT
ngày 12/4/2019).
6.2. Rà soát, đánh giá kết quả đạt được
và tiếp tục triển khai thực hiện Đề án "Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025", bồi dưỡng giáo viên đạt
chuẩn trình độ được đào tạo và tiếp tục đánh giá đội ngũ cán bộ quản lý, giáo
viên theo quy định hiện hành.
6.3. Tiếp tục tham mưu cho các cấp bảo
đảm đủ số lượng giáo viên theo quy định tại Thông tư liên tịch số
06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV và theo chủ trương của Chính phủ nêu tại Nghị quyết số
102/NQ-CP ngày 03/7/2020 theo tinh thần “có học sinh thì phải có giáo viên đứng
lớp”. Cơ sở GDMN bố trí bảo đảm ít nhất 02 giáo viên/lớp; các cơ sở GDMN tại
các địa bàn thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, phải bảo
đảm bố trí đủ biên chế giáo viên dạy 02 buổi/ngày theo quy định; tiếp tục tuyển
dụng kịp thời đối với giáo viên mầm non (GVMN) còn thiếu theo định mức, các đơn
vị chưa tuyển dụng kịp tăng cường tham mưu với HĐND và UBND tỉnh/thành phố
phương án bố trí giáo viên để đảm bảo an toàn cho trẻ, đáp ứng yêu cầu nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục trẻ em theo Chương trình GDMN. Thực hiện đầy đủ, kịp thời
các chính sách đối với GVMN theo quy định hiện hành.
7. Ứng dụng công
nghệ thông tin và chuyển đổi số đối với GDMN
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các
nhiệm vụ, giải pháp của Chính phủ và chỉ đạo của Bộ GDĐT về tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin (CNTT) và chuyển đổi số trong ngành giáo dục. Đẩy mạnh cải
cách hành chính, ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành tại cơ sở GDMN.
Xây dựng kho tài liệu học liệu trực
tuyến dùng chung, lựa chọn nền tảng, giải pháp phần mềm quản lý để hỗ trợ thực
hiện và triển khai Kế hoạch giáo dục (KHGD) theo Chương trình GDMN. Việc lựa chọn
nền tảng và phần mềm cần đáp ứng được các yêu cầu như: hiệu quả, dễ sử dụng, có
tính hệ thống và khoa học trong việc lưu trữ, dễ khai thác và chia sẻ tài
nguyên; hỗ trợ tốt cho công tác quản lý của nhà trường và kiểm tra, giám sát;
giảm hồ sơ giấy trong việc xây dựng, thực hiện KHGD. Các địa phương chủ động
xây dựng và triển khai thí điểm mô hình ứng dụng CNTT, công nghệ số trong các
hoạt động của cơ sở GDMN để nhân rộng theo chỉ đạo tại Kế hoạch số 626/KH-BGDĐT
ngày 30/6/2021.
Tiếp tục đẩy mạnh việc sử dụng hồ sơ,
sổ sách điện tử phù hợp với điều kiện của địa phương, nhà trường và khả năng thực
hiện của giáo viên. Lựa chọn và triển khai các ứng dụng, các phần mềm hỗ trợ
trong công tác quản lý trường học như: lập kế hoạch, theo dõi chỉ đạo, quản lý
bán trú, quản lý về đồ dùng, thiết bị, đồ chơi... của các đơn vị có uy tín, được
cơ quan có thẩm quyền thẩm định và
đảm bảo tính liên thông trực tuyến từ cơ sở GDMN tới cấp phòng, sở để đảm bảo
chất lượng quản lý, giám sát.
Tăng cường ứng dụng phương thức trực
tuyến để tổ chức họp, hội nghị, hội thảo, dự giờ và tổ chức sinh hoạt chuyên
môn; bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên cơ sở GDMN.
8. Đẩy mạnh công
tác truyền thông về GDMN
Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động truyền
thông, quán triệt sâu sắc các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính
phủ và của Bộ về đổi mới và phát triển GDMN. Phối hợp với các cơ quan thông tấn,
báo chí tăng cường thông tin, truyền thông về GDMN về kết quả thực hiện các nhiệm
vụ chuyên môn, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ; tôn
vinh các tấm gương điển hình, tiêu biểu có nhiều đóng góp phát triển GDMN. Khai
thác các nền tảng công nghệ để truyền thông nâng cao về nhận thức, chuyên môn
nghiệp vụ đối với CBQL, GVMN. Đẩy mạnh việc phổ biến kiến thức nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục trẻ cho các bậc cha mẹ và cộng đồng bằng nhiều hình thức, đảm bảo
hiệu quả, phù hợp, có sức lan tỏa sâu rộng.
9. Triển khai hiệu
quả công tác thống kê, báo cáo về GDMN
9.1. Tổ chức thực hiện báo cáo thống
kê giáo dục định kỳ về GDMN theo Thông tư số 26/2019/TT-BGDĐT ngày 30/12/2019
(tại địa chỉ csdl.moet.gov.vn); dữ liệu được cập nhật 02 kỳ/năm học (kỳ đầu năm
học và kỳ cuối năm học) đúng thời hạn, đầy đủ và chính xác theo quy định tại
Thông tư số 24/2018/TT-BGDĐT ngày 28/9/2018 về Chế độ báo cáo thống kê ngành
giáo dục và lịch thống kê của Bộ GDĐT ban hành (nếu có); quan tâm chỉ đạo các
cơ sở GDMN tổ chức rà soát, thu thập, tổng hợp đầy đủ thông tin hồ sơ về trường
học, lớp học, học sinh, đội ngũ (cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên), CSVC,
tài chính đảm bảo thông tin đầy đủ, chính xác và cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ
liệu ngành theo hướng dẫn của Bộ. Sở GDĐT, Phòng GDĐT giao cho phòng/tổ chuyên
môn phụ trách về GDMN tăng cường công tác rà soát, đối chiếu dữ liệu để đảm bảo
chính xác (phụ lục 2 - Lịch nộp báo cáo và đề cương kèm theo).
9.2. Tiếp tục quan tâm triển khai có hiệu
quả hệ thống thông tin quản lý phổ cập giáo dục và chống mù chữ theo Thông tư số
35/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ GDĐT (địa chỉ truy cập:
http://pcgd.moet.gov.vn); cập nhật đầy đủ thông tin về trẻ em, đội ngũ,
CSVC...trên hệ thống thông tin quản lý phổ cập giáo dục và chống mù chữ. Trong
đó: Sở GDĐT, Phòng GDĐT giao cho phòng/tổ chuyên môn phụ trách về GDMN phối hợp
với phòng/tổ chuyên môn phụ trách về PCGD-XMC, bổ sung đầy đủ số liệu trẻ em
các độ tuổi vào phần mềm; tăng cường công tác rà soát, cập nhật đầy đủ thông
tin lên hệ thống, đối chiếu dữ liệu giữa các hệ thống báo cáo của đơn vị để đảm
bảo chính xác.
Các địa phương định kỳ gửi báo cáo kết
quả thực hiện PCGD-XMC năm 2021 về Bộ GDĐT theo thời gian quy định tại Nghị định
20/2014/NĐ-CP (có gửi Vụ GDMN).
Bộ GDĐT đề nghị Sở GDĐT các tỉnh/thành
phố, xây dựng Kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ năm học
2021-2022 theo hướng dẫn này, báo cáo kết quả thực hiện theo quy định. Trong
quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị liên hệ về Bộ GDĐT (qua
Vụ GDMN) để phối hợp, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như trên (để t/h);
- Bộ trưởng (để b/c);
- Chủ tịch UBND các tỉnh/TP trực thuộc TW (để p/h c/đ);
- Các Thứ trưởng (để p/h c/đ);
- Các đơn vị thuộc Bộ GDĐT (để p/h);
- Cổng thông tin điện tử của Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, Vụ GDMN.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Ngô Thị Minh
|
PHỤ LỤC 1
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHỦ ĐỀ NĂM HỌC “XÂY DỰNG
TRƯỜNG MẦM NON XANH - AN TOÀN - THÂN THIỆN” TRONG CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON
(Kèm theo công văn số 3676/BGDĐT-GDMN ngày 26/8/2021 của
Bộ GDĐT)
Thực hiện Chủ đề năm học “Xây dựng
trường mầm non xanh - an toàn - thân thiện”, các cấp quản lý giáo dục
hướng dẫn cơ sở giáo dục mầm non (GDMN) thực hiện các yêu cầu cụ thể sau đây:
1. Có kế hoạch thực hiện Chuyên đề
“Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm giai đoạn 2021-2025”; kế hoạch
năm học được lồng ghép, tích hợp các nội dung đảm bảo an toàn, thân thiện, bảo
vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và rủi ro thiên tai, dịch bệnh, đặc
biệt là ứng phó với dịch Covid-19; đảm bảo sự phân công trách nhiệm của các
thành viên trong cơ sở GDMN và sự phối hợp với của gia đình và cộng đồng trong
thực hiện kế hoạch.
2. Đáp ứng các tiêu chí về xây dựng
môi trường nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục của Chuyên đề Xây dựng trường mầm non
lấy trẻ làm trung tâm (ban hành kèm theo Kế hoạch số 626/KH-BGDĐT ngày
30/06/2021 của Bộ GDĐT).
3. Đảm bảo độ che phủ cây xanh theo
yêu cầu bằng cách trồng cây phù hợp, không độc hại; cây được cắt tỉa để đảm bảo
an toàn, đặc biệt trước mùa mưa bão; có hệ thống phân loại rác thải theo quy định.
4. Chương trình giáo dục nhà trường
có tích hợp nội dung giáo dục dinh dưỡng, sức khỏe, an toàn, kỹ năng phòng chống dịch bệnh do Covid-19, kỹ năng ứng phó với
biến đổi khí hậu, rủi ro thiên tai và bảo vệ môi trường.
5. Đảm bảo 100% đồ dùng, đồ chơi, tài
liệu, học liệu an toàn, thân thiện, đúng quy định và được kiểm tra, vệ sinh định
kỳ, sửa chữa kịp thời nếu có hiện tượng hư hỏng, xuống cấp; đảm bảo công trình
vệ sinh, nước sạch và bố trí khu vực để trẻ rửa tay với xà phòng phù hợp với điều
kiện thực tế; tăng cường sử dụng vật liệu tái chế, hạn chế sử dụng túi ni lông
và sản phẩm nhựa dùng một lần; tận dụng tối đa nguồn học liệu sẵn có tại địa
phương.
6. Hành vi của cán bộ quản lý, giáo
viên, nhân viên thân thiện, mẫu mực, là tấm gương để trẻ noi theo; không có hiện
tượng mất an toàn về thể chất và tinh thần cho trẻ, cho cán bộ quản lý, giáo
viên, nhân viên tại cơ sở GDMN.
PHỤ LỤC 2
LỊCH NỘP BÁO CÁO VỀ TÌNH HÌNH GIÁO DỤC MẦM
NON NĂM HỌC 2021-2022
(Kèm theo công văn số 3676/BGDĐT-GDMN ngày 26/8/2021 của Bộ GDĐT)
TT
|
Kỳ
báo cáo
|
Thời
gian nộp
|
Báo
cáo cần nộp
|
Hình
thức báo cáo
|
1
|
Báo cáo đầu năm học
|
Trước ngày 30/10/2021
|
(1) Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm
vụ giáo dục mầm non đầu năm học 2021-2022 (theo đề cương gửi kèm).
(2) Biểu thống kê giáo dục mầm non
kỳ đầu năm học (EMIS), thời gian nộp quy định tại Thông tư 24/2018/TT-BGDĐT
và văn bản của Bộ GDĐT (Biểu 01-MN-ĐN - Trích xuất trên phần mềm CSDL ngành,
đã được kiểm tra, rà soát, chỉnh sửa số liệu).
|
Các đơn vị báo cáo về Bộ Giáo dục
và Đào tạo (Vụ GDMN) qua:
(1) Hệ thống hành chính điện tử
(eoffice).
(2) Bản mềm qua thư điện tử:
vugdmn@moet.gov.vn,
hangoc@moet.gov.vn.
|
2
|
Báo cáo tổng kết năm học
|
Trước ngày 30/6/2022.
|
(1) Báo cáo đánh giá kết quả thực
hiện các nhiệm vụ GDMN năm học 2021-2022 (theo các nhiệm vụ trọng tâm của
GDMN năm học 2021-2022).
(2) Biểu mẫu thống kê số liệu về Giáo
dục Mầm non kỳ cuối năm học (EMIS): thời gian nộp quy định tại Thông tư
24/2018/TT-BGDĐT và văn bản của Bộ GDĐT (Biểu mẫu số 01-MN-CN - Trích xuất
trên phần mềm CSDL ngành, đã được kiểm tra, rà soát, chỉnh sửa số liệu).
|
ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ GIÁO DỤC MẦM
NON ĐẦU NĂM HỌC 2021-2022
(Kèm theo công văn số 3676/BGDĐT-GDMN ngày 26/8/2021 của Bộ GDĐT)
Các đơn vị báo cáo theo cấu trúc
và nội dung sau:
1. Các văn bản trọng tâm đã triển
khai
2. Quy mô trường, lớp, học sinh, đội
ngũ, CSVC
TT
|
Tiêu
chí
|
Tổng
số
|
Chia
ra
|
Công
lập
|
Dân
lập, tư thục
|
|
Dân số từ 3 tháng - 36 tháng tuổi
|
|
x
|
x
|
|
Dân số 3-5 tuổi
|
|
x
|
x
|
|
Dân số 5 tuổi
|
|
x
|
x
|
|
Số xã, phường, thị trấn
|
|
x
|
x
|
|
Số xã, phường, thị trấn không có
trường mầm non
|
|
x
|
x
|
I-
|
Thông tin về cơ sở GDMN
|
|
|
|
1
|
Trường mầm non (nhà trẻ, trường mẫu
giáo, trường mầm non)
|
|
|
|
2
|
Điểm trường lẻ (không thống kê điểm
chính)
|
|
|
|
3
|
Cơ sở độc lập (nhóm trẻ, lớp mẫu giáo, lớp mầm non độc lập)
|
|
|
|
4
|
Trong đó: Cơ sở độc lập chưa được cấp phép
|
|
|
|
II-
|
Nhóm, lớp
|
|
|
|
1
|
Số nhóm trẻ
|
|
|
|
|
Trong đó: Nhóm trẻ trong CSĐL
|
|
|
|
2
|
Số lớp MG
|
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
- Lớp MG trong CSĐL
|
|
|
|
|
- Lớp MG 5 tuổi
|
|
|
|
|
- Lớp MG 5 tuổi trong CSĐL
|
|
|
|
III-
|
Trẻ em mầm non
|
|
|
|
1
|
Trẻ nhà trẻ
|
|
|
|
|
Trong đó: Trẻ NT trong CSĐL
|
|
|
|
2
|
Trẻ mẫu giáo
|
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
- Trẻ MG trong CSĐL
|
|
|
|
|
- Trẻ MG 5 tuổi
|
|
|
|
|
- Trẻ MG 5 tuổi trong CSĐL
|
|
|
|
IV-
|
Đội ngũ
|
|
|
|
1
|
CBQL
|
|
|
|
2
|
Giáo viên
|
|
|
|
|
Trong đó: + Biên chế
|
|
|
|
|
+ Hợp đồng theo NQ 102/NQ-CP
|
|
|
|
|
+ Hợp đồng khác
|
|
|
|
|
+ Đạt chuẩn trở lên
|
|
|
|
|
+ Trên chuẩn
|
|
|
|
|
+ Giáo viên thiếu
|
|
|
|
3
|
Nhân viên
|
|
|
|
|
- Theo TT 06 (VT, YT, KT, TQ)
|
|
|
|
|
- Bảo vệ
|
|
|
|
|
- Nấu ăn
|
|
|
|
V-
|
Phòng học
|
|
|
|
|
Tổng số phòng học
|
|
|
|
|
Chia ra: + Kiên cố
|
|
|
|
|
+ Bán Kiên cố
|
|
|
|
|
+ Tạm
|
|
|
|
|
+ Nhờ/mượn
|
|
|
|
|
Trong đó: Số phòng học xây mới
|
|
|
|
* Lưu ý:
Đơn vị nộp kèm biểu thống kê Emis đầu
năm học (trích xuất trên cơ sở dữ liệu ngành, đã kiểm tra, rà soát, chỉnh sửa số
liệu). Cách thức thống kê theo hướng dẫn tại Thông tư số 24/2018/TT-BGDĐT ngày
28/9/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định Chế độ báo cáo thống kê
ngành giáo dục.
Riêng nhóm/lớp ĐLTT chưa được cấp
phép đề nghị không thống kê số lượng trẻ, đội ngũ, CSVC.
Đối với cơ sở ĐLTT (đã được cấp
phép): Thống kê đầy đủ các mục.
3. Kinh phí
Đơn vị báo cáo kết quả đầu tư về
kinh phí để đầu tư xây dựng CSVC, sửa chữa, mua sắm trang thiết bị phục vụ cho
năm học mới 2021-2022.
4. Khó khăn, vướng mắc
5. Kiến nghị, đề xuất
1 Thông tư số 06/2019/TT-BGDĐT