Công văn 3490/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc xoá nợ theo Thông tư 32/2002/TT-BTC
Số hiệu | 3490/TCHQ-KTTT |
Ngày ban hành | 22/07/2003 |
Ngày có hiệu lực | 22/07/2003 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Người ký | Lê Mạnh Hùng |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu,Thuế - Phí - Lệ Phí |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3490/TCHQ-KTTT |
Hà Nội , ngày 22 tháng 7 năm 2003 |
CÔNG VĂN
CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 3490/TCHQ-KTTT NGÀY 22 THÁNG 7 NĂM 2003 VỀ VIỆC XÓA NỢ THEO THÔNG TƯ 32
Kính gửi: Cục Hải quan các Tỉnh, Thành phố
Căn cứ Thông tư số
32/2002/TT-BTC ngày 10/4/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số
172/2001/QĐ-TTg ngày 5/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc xử lý giãn nợ,
khoanh nợ, xóa nợ thuế và các khoản phải nộp đối với doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
kinh doanh có khó khăn do nguyên nhân khách quan.
Thực hiện chỉ đạo của lãnh đạo Bộ Tài chính tại báo cáo Bộ của Tổng cục thuế
ngày 25/5/2003 về việc xóa nợ thuế và các khoản tiền phạt mà cơ quan Hải quan
đã ra thông báo thu được qui định tại điểm 3 mục Mục IV Thông tư 32 nêu trên.
Tổng cục Hải quan hướng dẫn việc xóa nợ thuế và các khoản phạt đối với doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất, nhập khẩu đang còn nợ tiền thuế, tiền phạt. Nếu có số nợ đó phát sinh do nguyên nhân khách quan như thay đổi chính sách, văn bản hướng dẫn thực hiện không rõ ràng, không đầy đủ dẫn tới việc hiểu sai và áp dụng kê khai, tính thuế khác nhau; nếu có đủ căn cứ xác định lại số thuế phải nộp thấp hơn số đã thông báo trong thông báo của cơ quan Hải quan thì được xóa sổ tiền thuế, tiền phạt tính không đúng.
Doanh nghiệp kinh doanh xuất, nhập khẩu thuộc đối tượng được xóa nợ các khoản tiền thuế, tiền phạt trong trường hợp nêu trên phải có hồ sơ gửi cơ quan Hải quan trực tiếp đang theo dõi, quản lý số nợ đề nghị xóa gồm có:
2.1. Văn bản đề nghị xóa nợ phải giải trình nêu rõ số nợ thuế, tiền phạt của từng mặt hàng, nguyên nhân tính thuế, tính phạt đối với số nợ của doanh nghiệp, kèm theo các văn bản xử lý hoặc xác định của cơ quan có thẩm quyền có liên quan tới việc nợ thuế, nợ phạt nêu trên.
2.2. Quyết định truy thu, quyết định điều chỉnh (phải nêu rõ nguyên nhân truy thu, điều chỉnh và các căn cứ tính thuế trước và sau truy thu, điều chỉnh) hoặc thông báo nộp thuế, nộp phạt cho từng tờ khai của cơ quan Hải quan (bản phô tô xác nhận sao y bản chính có đóng dấu của doanh nghiệp).
2.3. Tờ khai Hải quan và các phụ lục tờ khai phải thể hiện rõ khai báo của doanh nghiệp, kết quả kiểm hóa, tính thuế (bản phô tô xác nhận sao y bản chính có đóng dấu của doanh nghiệp).
2.4. Các tài liệu có liên quan để xác định đặc điểm, thành phần cấu tạo, tính chất của mặt hàng và kết quả giám định (nếu có) làm căn cứ để tính thuế.
2.5. Xác nhận của cơ quan Hải quan nơi theo dõi và quản lý số tiền thuế và phạt còn nợ.
3- Trình tự và thẩm quyền giải quyết:
3.1. Đối với cục Hải quan các tỉnh, thành phố:
- Thông báo cho các đối tượng được xem xét xóa nợ thuế, yêu cầu gửi hồ sơ để xem xét và tổng hợp về Hải quan nơi quản lý nợ thuế.
- Cục Hải quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị xóa nợ các khoản tiền thuế, tiền phạt của doanh nghiệp, kiểm tra xem xét hồ sơ. Sau 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phải có ý kiến bằng văn bản đối với từng trường hợp cụ thể về số tiền thuế, tiền phạt được đề nghị xóa và gửi toàn bộ hồ sơ về Tổng cục Hải quan
- Trường hợp cần bổ sung hồ sơ đề nghị xóa nợ thì đơn vị tiếp nhận hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết trong thời gian qui định như trên.
- Cục trưởng cục Hải quan các tỉnh thành phố chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu và tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ đề nghị xóa nợ do cục Hải quan gửi về Tổng cục.
3.2. Đối với Tổng cục Hải quan:
- Tổng cục Hải quan (Vụ kiểm tra thu thuế XNK) xem xét, tổng hợp hồ sơ và có ý kiến cho từng trường hợp cụ thể trình Bộ Tài chính.
- Trường hợp cần bổ sung hồ sơ đề nghị xóa nợ thì Tổng cục Hải quan phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp hoặc Hải quan địa phương biết trong thời gian qui định như tại điểm 3.1 nêu trên.
3.3. Thẩm quyền giải quyết xóa nợ:
Bộ Tài chính xem xét hồ sơ đề nghị xóa do Tổng cục Hải quan trình để ra quyết định xóa nợ cho từng trường hợp cụ thể.
Trên đây là qui định về việc xóa các khoản nợ thuế, nợ phạt mà cơ quan Hải quan đã ra thông báo thu, Tổng cục Hải quan hướng dẫn để các đơn vị thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có gì vướng mắc yêu cầu báo cáo ngay về Tổng cục để có hướng dẫn, chỉ đạo tiếp.
|
Lê Mạnh Hùng (Đã ký) |