Thông tư 32/2002/TT-BTC hướng dẫn quyết định 172/2001/QĐ-TTG về việc xử lý giãn nợ, khoanh nợ, xoá nợ thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước đối với những doanh nghiệp, cơ sở SXKD có khó khăn do nguyên nhân khách quan do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 32/2002/TT-BTC
Ngày ban hành 10/04/2002
Ngày có hiệu lực 10/04/2002
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Vũ Văn Ninh
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 32/2002/TT-BTC

Hà Nội, ngày 10 tháng 4 năm 2002

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 32/2002/TT-BTC NGÀY 10 THÁNG 4 NĂM 2002 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 172/2001/QĐ-TTG NGÀY 5/11/2001 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC XỬ LÝ GIÃN NỢ, KHOANH NỢ, XOÁ NỢ THUẾ VÀ CÁC KHOẢN PHẢI NỘP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NHỮNG DOANH NGHIỆP, CƠ SỞ SXKD CÓ KHÓ KHĂN DO NGUYÊN NHÂN KHÁCH QUAN

Căn cứ quy định của Luật thuế, pháp lệnh thuế và chế độ thu NSNN hiện hành;
Căn cứ Chỉ thị số 12/2001/CT-TTg ngày 23/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc xử lý kết quả tổng kiểm kê tài sản và xác định lại giá trị tài sản doanh nghiệp nhà nước tại thời điểm 0 giờ ngày 1/1/2000;
Căn cứ Quyết định số 172/2001/QĐ-TTg ngày 5/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc xử lý giãn nợ, khoanh nợ, xoá nợ thuế và các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước đối với những doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh có khó khăn do nguyên nhân khách quan;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện xử lý giãn nợ, khoanh nợ, xoá nợ thuế và các khoản phải nộp NSNN của các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất, kinh doanh có khó khăn do nguyên nhân khách quan như sau:

A/ ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI XỬ LÝ

1/ Đối tượng được xử lý các khoản nợ thuế và khoản phải nộp NSNN bao gồm: các Tổng công ty, Công ty, Nhà máy, Xí nghiệp được thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp nhà nước, Luật doanh nghiệp (trước đây là Luật Công ty), Luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam (gọi chung là doanh nghiệp); các cơ sở sản xuất, kinh doanh bao gồm: các tổ chức, cá nhân không thuộc các đối tượng nêu trên (trừ hộ nông dân sản xuất nông nghiệp được xử lý theo quy định của chính sách thuế sử dụng đất nông nghiệp) có hoạt động sản xuất kinh doanh đang nợ thuế và các khoản phải nộp NSNN trong các trường hợp nêu tại Thông tư này.

2/ Các khoản nợ thuế và khoản phải nộp NSNN được xử lý bao gồm: thuế doanh thu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế nhà đất, thuế lợi tức, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất nông nghiệp; tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thu về sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước, khấu hao cơ bản, phí, lệ phí thuộc Ngân sách Nhà nước; Các khoản tiền phạt tính trên các khoản chậm nộp Ngân sách Nhà nước (nêu trên).

B/ XỬ LÝ CÁC KHOẢN NỢ THUẾ VÀ CÁC KHOẢN PHẢI NỘP NSNN

I/ GIÃN NỢ (CHẬM NỘP) THUẾ VÀ CÁC KHOẢN PHẢI NỘP NSNN.

1. Đối tượng được xử lý chậm nộp:

a/ Doanh nghiệp nợ tiền thuế và các khoản phải nộp NSNN không có khả năng nộp NSNN đúng hạn do các nguyên nhân khách quan sau:

+ Thay đổi chính sách thuế và các khoản phải nộp NSNN, như: Nhà nước điều chỉnh tăng mức thuế, thu NSNN mà các khoản tăng thuế và thu này trực tiếp làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp dẫn đến nợ thuế. Số tiền thuế và khoản phải nộp NSNN được chậm nộp tối đa bằng số phát sinh tăng do thay đổi chính sách của tháng hoặc kỳ kê khai thuế đầu tiên tính theo chính sách thuế mới.

+ Di chuyển địa điểm kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nên doanh nghiệp phải ngừng hoặc giảm sản xuất, kinh doanh, tăng chi phí đầu tư ở nơi sản xuất kinh doanh mới nên doanh nghiệp nợ thuế.

+ Do tổ chức lại sản xuất kinh doanh, thay đổi ngành nghề kinh doanh, sản xuất sản phẩm mới thay thế sản phẩm cũ, nhưng trong thời gian đầu sản xuất kinh doanh gặp khó khăn, bị lỗ chưa xử lý được dẫn đến nợ thuế.

+ Thiệt hại do thiên tai làm ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và nợ thuế. Số tiền thuế và các khoản phải nộp NSNN được chậm nộp là số thuế, các khoản phải nộp NSNN nợ đọng tính đến thời điểm xảy ra thiên tai chưa có khả năng nộp.

Các trường hợp nợ đọng do các nguyên nhân nêu trên, thời gian được chậm nộp xác định cho từng trường hợp cụ thể là:

+ 6 tháng đối với các doanh nghiệp nợ thuế do thay đổi chính sách thuế và các khoản phải nộp NSNN; nếu doanh nghiệp bị lỗ do nguyên nhân thay đổi chính sách, hết thời hạn 6 tháng chưa có khả năng nộp hết nợ thì được xem xét cho kéo dài thời gian nợ thêm 6 tháng.

+ 12 tháng đối với các doanh nghiệp di chuyển địa điểm kinh doanh, bị thiệt hại do thiên tai, chuyển đổi sản xuất kinh doanh.

b/ Doanh nghiệp nộp thuế và các khoản phải nộp NSNN từ nguồn vốn đối ứng của NSNN, nhưng NSNN chưa bố trí hoặc chưa cấp dẫn đến nợ đọng thuế, doanh nghiệp được xét chậm nộp thuế và các khoản phải nộp NSNN cho tới khi doanh nghiệp được Nhà nước giải quyết nguồn vốn. Đối tượng này bao gồm:

- Các doanh nghiệp sản xuất, xây dựng, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ bằng nguồn vốn thanh toán từ NSNN nhưng chưa được NSNN cấp nên chưa có nguồn để nộp thuế và các khoản phải nộp NSNN.

- Các doanh nghiệp thực hiện xuất khẩu hàng hoá để thanh toán trả nợ nước ngoài theo chỉ định của Chính phủ, thuộc diện được Nhà nước thanh toán nhưng chưa được NSNN thanh toán nên thiếu nguồn để nộp tiền thuế và các khoản phải nộp NSNN.

c/ Các doanh nghiệp còn nợ tiền thuế và các khoản phải nộp NSNN từ 31/12/1998 trở về trước (trừ các trường hợp được giải quyết khoanh nợ, xoá nợ theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư này) thuộc đối tượng được xử lý chậm nộp theo hướng dẫn tại mục I này phải gửi bản đăng ký thời gian thanh toán các khoản nợ với cơ quan thuế, cơ quan hải quan tỉnh, thành phố, xác định cụ thể số thanh toán nợ từng quý. Thời hạn doanh nghiệp phải thanh toán hết các khoản nợ thuế và các khoản phải nộp NSNN nói trên chậm nhất là ngày 31/12/2002.

2/ Thủ tục hồ sơ.

Doanh nghiệp thuộc đối tượng được xử lý chậm nộp nêu tại điểm 1 trên đây phải lập hồ sơ gửi tới Cục thuế (Cục Hải quan đối với các khoản thuế của hàng hóa xuất nhập khẩu) gồm:

- Văn bản đề nghị chậm nộp thuế và các khoản phải nộp NSNN, nêu rõ nguyên nhân, khó khăn của doanh nghiệp theo từng trường hợp nêu trên, số thuế và các khoản phải nộp NSNN, thời gian đề nghị chậm nộp thuế.

- Bản sao tờ khai thuế hoặc thông báo nộp thuế của Cơ quan Thuế, Hải quan liên quan tới số thuế và các khoản phải nộp NSNN đơn vị xin chậm nộp.

- Trường hợp do di chuyển địa điểm kinh doanh gửi kèm theo bản sao (có đóng dấu của doanh nghiệp) quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc di chuyển địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.

- Trường hợp do thiên tai gửi kèm theo văn bản của doanh nghiệp xác định giá trị tài sản bị thiệt hại và phương án xử lý có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan tài chính địa phương về giá trị tài sản bị thiệt hại (bản sao có đóng dấu của doanh nghiệp).

3/ Trình tự và thẩm quyền giải quyết.

[...]