BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3335/BGDĐT-KHTC
V/v: xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục - đào tạo năm 2014
|
Hà Nội,
ngày 20 tháng 5 năm 2013
|
Kính gửi: Sở giáo
dục và đào tạo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Thực hiện công tác xây dựng kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước hàng năm, Bộ
Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn các sở giáo dục và đào tạo xây dựng kế hoạch phát
triển giáo dục - đào tạo (bao gồm kế hoạch phát triển sự nghiệp, kế hoạch hoạch
đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị trường học, xây dựng đội ngũ...) năm
2014, với các nội dung như sau:
I. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch năm 2012 (năm học 2012-2013)
và ước thực hiện kế hoạch 2013 (năm học 2013-2014)
1. Thực trạng phát triển giáo dục và đào tạo của
tỉnh, thành phố
Nội dung và yêu cầu đánh giá:
- Mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non, phổ
thông, giáo dục thường xuyên, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học
thuộc địa phương quản lý.
- Quy mô học sinh, sinh viên; tỷ lệ học
sinh đi học so với dân số trong độ tuổi mầm non, tiểu học, trung học cơ sở,
trung học phổ thông (Lưu ý, đánh giá về tình trạng trẻ em ngoài nhà trường, tập
trung vào nhóm trẻ em thiệt thòi, kết hợp tổng hợp số liệu thu thập thường
xuyên, các nghiên cứu và khảo sát tham vấn cơ sở, kể cả trẻ em, cộng đồng, cán
bộ quản lý để có phân tích toàn diện; phối hợp với cơ quan Thống kê địa phương
để cập nhật dân số độ tuổi, cụ thể đến các phân tổ nam, nữ, dân tộc, khuyết
tật, di cư...).
- Thực hiện tuyển mới các lớp đầu cấp;
kết quả tuyển sinh đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp năm 2012 của các
trường thuộc địa phương quản lý.
- Chất lượng giáo dục ở các cấp học và
trình độ đào tạo; công tác phổ cập giáo dục, chống mù chữ; tình hình thực hiện
đổi mới dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân.
- Tình hình phát triển giáo dục dân tộc,
giáo dục vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn, các huyện nghèo theo Nghị quyết 30a
của Chính phủ; về đào tạo, tạo nguồn cán bộ cho vùng có điều kiện kinh tế-xã
hội đặc biệt khó khăn, chế độ cử tuyển và theo các chính sách đặc thù.
- Tình hình phát triển đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục.
- Đánh giá thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị của
từng cấp học: tình hình và cơ cấu các công trình trong trường học; số lượng
phòng học, phòng học bộ môn và tỷ lệ % đáp ứng so với nhu cầu; số lượng phòng
thư viện, phòng giáo dục thể chất/phòng tập đa năng, công trình vệ sinh và tỷ
lệ % đáp ứng so với nhu cầu; số lượng trường đạt chuẩn quốc gia; số lượng, tỷ
lệ % đáp ứng và chất lượng thiết bị dạy học, đào tạo của các trường mầm non,
tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp và các
trường cao đẳng, đại học thuộc địa phương quản lý.
- Kết quả thực hiện các chính sách của
Nhà nước và các chính sách của địa phương đối với học sinh, sinh viên (miễn,
giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ tiền ăn, chính sách đối với học
sinh dân tộc nội trú, bán trú, dân tộc rất ít người...); chính sách đối với giáo
viên (phụ cấp đặc thù, phụ cấp thâm niên, tình hình chuyển xếp lương cho giáo
viên hợp đồng trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập và dân lập); chính sách
đối với nhà trường (xây dựng trường đạt chuẩn, phát triển trường PTDTNT,
PTDTBT…).
- Tình hình thực hiện Nghị định số 115/2010/NĐ-CP
ngày 24/12/2010 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo
dục.
- Tình hình thu, chi ngân sách chi thường
xuyên và huy động các nguồn tài chính; kết quả thực hiện Quyết định số
59/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010, của Thủ tướng Chính phủ về hệ thống tiêu chí và
định mức phân bổ ngân sách nhà nước.
- Chi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm TBDH và tiến
độ thực hiện các công trình, dự án thuộc nguồn vốn địa phương năm 2012, ước
thực hiện trong năm 2013 và những khó khăn, thuận lợi trong việc thực hiện kế
hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và mua sắm TBDH. Tiến độ thực hiện,
hiệu quả, những vướng mắc hoặc bất hợp lý về mục tiêu, nội dung, phương pháp tổ
chức triển khai các chương trình, dự án đầu tư xây dựng và mua sắm TBDH, các
chương trình, dự án lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói
giảm nghèo theo tinh thần Nghị quyết 80/NQ-CP về giảm nghèo bền vững, Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020.
- Chương trình mục tiêu quốc gia Giáo dục và đào tạo: Đánh
giá tình hình thực hiện năm 2012 và ước thực hiện năm 2013 của các dự án thành
phần về mục tiêu, nhiệm vụ, kinh phí, cơ chế và biện pháp tổ chức thực hiện.
- Tình hình thực hiện và những thuận lợi, khó khăn trong
việc triển khai thực hiện các chương trình, dự án ODA (chi tiết theo nguồn vốn
đầu tư và vốn thường xuyên, bao gồm cả vốn nước ngoài được giao theo phương
thức hỗ trợ ngân sách) trong năm 2012 và ước thực hiện 2013. Tình hình thực
hiện trách nhiệm bố trí vốn đối ứng của địa phương và tiến độ giải ngân vốn đối
ứng địa phương.
- Các nội dung khác theo đặc thù của địa phương (cơ sở giáo
dục có yếu tố nước ngoài, trường chất lượng cao...).
Lưu ý đánh giá, phân tích thực trạng giáo dục đào tạo của tỉnh/thành
phố trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để xác định các
yếu tố có thể tác động đến giáo dục và cần được quan tâm trong khi xây dựng kế
hoạch, đặc biệt liên quan đến sự phối hợp liên ngành trong phân tích thực
trạng, xây dựng mục tiêu, đưa ra các biện pháp, đề xuất điều kiện thực hiện kế
hoạch và giám sát đánh giá.
2. Đánh giá chung về thực trạng
Trên cơ sở kết quả phân tích, đánh giá
thực trạng, nhận định ngắn gọn về các nội dung sau đây:
- Những thành tựu, kết quả nổi bật (so
sánh mức độ đạt được với mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch đã đặt ra).
- Những khó khăn, vướng mắc mà địa phương
đang gặp phải (lưu ý về định mức phân bổ ngân sách chi thường xuyên; định mức
kinh tế kỹ thuật và tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng đối với các cấp học; những bất
cập trong việc thực hiện chính sách đối với người học, giáo viên đề nghị sửa
đổi hoặc ban hành, các khó khăn, rào cản đối với bình đẳng giáo dục cho trẻ em
thiệt thòi cần tiếp tục quan tâm trong năm kế hoạch...)
- Nguyên nhân của thành tựu, hạn chế và
bài học kinh nghiệm (sử dụng phương pháp cây nguyên nhân để bảo đảm phân tích
toàn diện, hệ thống).
II. Xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo năm 2014
(năm học 2014 - 2015)
1. Căn cứ xây dựng kế hoạch
- Các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Quyết
định, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về giáo dục và đào tạo, về phát triển
kinh tế - xã hội các vùng.
- Kết luận số 51-KL-TW ngày 29/10/2012
Hội nghị lần thứ sáu, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về Đề án “Đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và
hội nhập quốc tế”.
- Định hướng phát triển giáo dục và đào
tạo theo tinh thần của Chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020, thông qua
các nhiệm vụ trọng tâm: Thực hiện phổ cập giáo dục cho trẻ em 5 tuổi và triển
khai các chính sách phát triển giáo dục mầm non; các đề án, dự án về phát triển
trường chuyên, trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú, tăng cường năng lực
dạy và học ngoại ngữ; xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia; xây dựng xã hội học
tập; tăng cường quản lý và nâng cao chất lượng đào tạo của các trường đại học,
cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp; quy hoạch nguồn nhân lực; bảo đảm thực hiện
các chính sách về phát triển giáo dục, đào tạo; xã hội hóa giáo dục và đào tạo...
- Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh; quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo của địa phương.
- Định hướng, mục tiêu phát triển giáo
dục và đào tạo đã được xác định trong kế hoạch 5 năm 2011 – 2015 được Hội đồng
nhân dân tỉnh, thành phố thông qua.
2. Nội dung kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo năm 2014
2.1. Mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch
- Nêu các mục tiêu chủ yếu và nhiệm vụ trọng
tâm của kế hoạch theo thứ tự lựa chọn ưu tiên.
- Xác định các chỉ tiêu chủ yếu của kế
hoạch trên từng nội dung: chỉ tiêu phát triển sự nghiệp; các điều kiện bảo đảm
cho thực hiện (đội ngũ, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, tài chính…). Các chỉ
tiêu kế hoạch phải được xây dựng theo nguyên tắc bảo đảm tính khoa học, cụ thể,
có thể đánh giá được, có khung thời gian thực hiện, bảo đảm tính khả thi; đặc
biệt quan tâm đến quyền trẻ em, và ưu tiên nhóm trẻ thiệt thòi, dễ bị tổn
thương.
- Đi kèm với từng mục tiêu, chỉ tiêu nêu
ngắn gọn về bối cảnh, phân tích, cân nhắc để lựa chọn mục tiêu, chỉ tiêu chủ
yếu đó.
Lưu ý phân tích, làm rõ sự kết nối và mối
liên hệ giữa mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch với thực trạng, đặc biệt quan tâm giải
quyết những vấn đề còn tồn tại trong triển khai thực hiện kế hoạch 2013.
2.2. Kế hoạch đào tạo
- Căn cứ vào đội ngũ giảng
viên và điều kiện cơ sở vật chất của các trường (Thông tư 57/2011/TT-BGDĐT ngày
02/12/2011); các cơ sở đào tạo thuộc tỉnh, thành phố tự chủ, tự chịu trách
nhiệm xác định chỉ tiêu tuyển sinh sau đại học, đại học, cao đẳng, trung cấp
chuyên nghiệp; tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Trên cơ sở nhu cầu đào tạo
cán bộ, công chức, viên chức cho các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn và các dân tộc thiểu số chưa có hoặc có rất ít cán bộ đạt trình
độ đại học, cao đẳng, trung cấp. Lập kế hoạch đào tạo theo hình thức cử tuyển của
tỉnh và gắn với kế hoạch sử dụng học sinh, sinh viên sau tốt nghiệp.
2.3. Kế hoạch đầu tư cơ sở vật
chất và trang thiết bị trường học
- Căn cứ thực trạng quy mô, cơ sở vật
chất, trang thiết bị giáo dục đào tạo; kế hoạch phát triển số lượng học sinh,
sinh viên các bậc học mầm non, tiểu học, THCS, THPT, GDTX, TCCN, cao đẳng, đại
học (thuộc địa phương quản lý); quy hoạch mạng lưới trường, lớp ở địa phương và
định hướng mục tiêu đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị trường học năm
2014 để tính toán, xác định số lượng phòng học cần xây dựng, sửa chữa, nâng cấp
và khối lượng các loại trang thiết bị mua sắm trong năm. Đặc biệt chú trọng yêu
cầu xây dựng cơ sở vật chất trường học theo yêu cầu trường đạt chuẩn quốc gia.
Đầu tư cơ sở vật chất cần quan tâm thực hiện mục tiêu giáo dục cho trẻ em thiệt
thòi, vùng sâu vùng xa như trẻ em dân tộc thiểu số, hoặc ở những nơi tập trung
đông dân số nhập cư có quy mô trẻ em trong độ tuổi đi học tăng nhanh.
- Căn cứ kết quả khảo sát, đánh giá thực
trạng giáo dục vùng nông thôn và nguồn vốn đầu tư phát triển được huy động,
lồng ghép từ nguồn vốn của các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ
trợ có mục tiêu để xác định danh mục các công trình, dự án đầu tư xây dựng, mua
sắm TBDH nhằm đạt được từng tiêu chí quốc gia về giáo dục của bộ tiêu chí quốc
gia về nông thôn mới, theo thứ tự ưu tiên thực hiện để xác định các công trình,
dự án.
- Về đầu tư TBDH, căn cứ kết quả kiểm
tra, rà soát, đánh giá thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và các quy
định, văn bản hướng dẫn về mua sắm trang thiết bị dạy học của Bộ Giáo dục và
Đào tạo từ bậc học mầm non, phổ thông, tính toán nhu cầu mua sắm bổ sung và
thay thế trang thiết bị dạy học ở các bậc học mầm non, phổ thông và trang thiết
bị, phòng thí nghiệm trong các cơ sở đào tạo (TCCN, cao đẳng và đại học) do địa
phương quản lý năm 2014. Ưu tiên thiết bị cho giáo dục mầm non và trang thiết
bị đáp ứng yêu cầu thực hiện Dự án tăng cường dạy và học ngoại ngữ trong hệ
thống giáo dục quốc dân.
- Đối với các địa phương có các trường
phổ thông dân tộc nội trú, bán trú: Căn cứ vào thực trạng quy mô, cơ sở vật
chất, trang thiết bị và kế hoạch phát triển số lượng học sinh để xác định số
phòng học, số phòng ở và các trang thiết bị kèm theo, công trình vệ sinh, nước
sạch cho học sinh nội trú, số phòng công vụ giáo viên cần xây dựng, sửa chữa,
nâng cấp và các loại trang thiết bị cần mua sắm mới trong năm.
2.4. Kế hoạch tài chính
Trên cơ sở kế hoạch phát triển giáo dục, đào
tạo năm 2014 (năm học 2014 - 2015) và các định mức, chế độ, chính sách hiện
hành; sở giáo dục và đào tạo chủ trì hướng dẫn xây dựng và tổng hợp dự toán
thu, chi ngân sách nhà nước cho giáo dục và đào tạo toàn tỉnh/thành phố, trình
Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố tổng hợp vào dự toán ngân sách địa phương, báo
cáo các cơ quan chức năng theo quy định của Chính phủ và Bộ Tài chính về xây
dựng dự toán ngân sách nhà nước hàng năm.
Dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm
2014 xây dựng trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu, chi NSNN năm
2012, ước thực hiện dự toán năm 2013, các chế độ, chính sách của nhà nước hiện
hành và tiếp tục quán triệt chính sách tài khóa thắt chặt, tiết kiệm để góp
phần ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, thực hiện có hiệu quả các giải
pháp thực hiện tiết kiệm đã đề ra.
a) Dự toán chi thường xuyên:
Dự toán chi thường xuyên sự nghiệp giáo
dục và đào tạo năm 2014, xây dựng trên cơ sở hệ thống tiêu chí và định mức phân
bổ ngân sách nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ ban hành tại Quyết định số
59/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010, trong đó dự toán chi tiền lương, các khoản phụ
cấp theo lương theo đúng các chế độ đã ban hành trước thời điểm lập dự toán và
chủ động dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chế độ chính sách đối
với giáo dục và đào tạo đã ban hành (Nghị định số 49/2010/NĐ-CP quy định về
miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối
với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến
năm học 2014 - 2015, Quyết định số 239/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phê
duyệt đề án phổ cập mầm non cho trẻ em 5 tuổi giai đoạn 2010-2015, Quyết định
số 60/2011/QĐ-TTg ngày 26/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ Quy định một số chính
sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2011-2015, Quyết định số
2123/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án phát triển giáo dục
đối với các dân tộc rất ít người giai đoạn 2010 – 2015, Quyết định số
85/2010/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành một số chính sách hỗ
trợ học sinh bán trú và trường phổ thông dân tộc bán trú; Quyết định số 1640/2010/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án củng cố và phát triển hệ thống trường
phổ thông dân tộc nội trú giai đoạn 2011 – 2015; Quyết định số 12/2013/QĐ-TTG
của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chính sách hỗ trợ học sinh trung học
phổ thông ở vùng có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn; Nghị định
19/2013/NĐ-CP ngày 23/02/2013 về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định
61/2006/NĐ-CP; Nghị định 54/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 về chế độ phụ cấp thâm
niên đối với nhà giáo và các chính sách khác…). Trên cơ sở định mức trên, bảo
đảm tỷ lệ chi tiền lương, phụ cấp, các khoản có tính chất lương (bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn) tối đa 80%, chi thực hiện nhiệm vụ giáo dục
không kể chi tiền lương và các khoản có tính chất lương tối thiểu 20% (chưa kể
nguồn thu học phí).
b) Chi đầu tư phát triển cho giáo dục đào
tạo:
Dự toán chi đầu tư phát triển năm 2014, xây
dựng trên cơ sở hệ thống tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển từ
ngân sách nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ ban hành tại Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg
ngày 30/9/2010, phù hợp với quy hoạch mạng lưới trường học của địa phương và cơ
sở vật chất hiện có; dự toán nhu cầu chi vốn đầu tư phát triển để xây dựng bổ
sung trường, lớp học, phòng học và các phòng chức năng đáp ứng yêu cầu học tập
và giảng dạy. Những nơi có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, cần quan
tâm xây dựng nhà bán trú cho học sinh, công trình vệ sinh nước sạch, nhà công
vụ cho giáo viên, tạo điều kiện cho giáo viên ổn định sinh hoạt, yên tâm công
tác.
Dự toán chi đầu tư phát triển phải sắp
xếp thứ tự ưu tiên, tập trung vốn cho các công trình, dự án chuyển tiếp hoàn
thành đưa vào sử dụng trong năm 2014, hạn chế việc bố trí vốn cho các công
trình, dự án khởi công mới chưa thật sự cấp bách, chưa đủ thủ tục đầu tư theo
quy định, còn nhiều vướng mắc trong triển khai thực hiện.
c) Chi chương trình mục tiêu quốc gia
(CTMTQG) giáo dục đào tạo:
Căn cứ Quyết định số 1210/QĐ-TTg
ngày 05 tháng 9 năm 2012 về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục
và đào tạo giai đoạn 2012 - 2015; Thông tư số 40/2013/TTLT-BTC-BGDĐT ngày
10/04/2013 về hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí Chương trình mục tiêu quốc
gia giáo dục và đào tạo giai đoạn 2012 – 2015.
Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng
kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện CTMTQG GD&ĐT, chi tiết theo từng mục
tiêu, dự án, theo nguồn ngân sách thực hiện (ngân sách trung ương, ngân sách
địa phương, các nguồn kinh phí khác) và theo nguồn vốn (vốn đầu tư, vốn thường
xuyên).
d) Các dự án ODA
Căn cứ báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc kế
hoạch hoạt động của dự án được duyệt hoặc tiểu dự án được giao cho địa phương
thực hiện, các địa phương lập kế hoạch tài chính năm 2014 chi tiết cho từng dự
án, đối với mỗi dự án cần chi tiết theo nguồn vốn đầu tư và vốn thường xuyên có
chi tiết theo nguồn nước ngoài và vốn trong nước, đối với mỗi nguồn vốn cần chi
tiết theo thành phần dự án, theo hạng mục chi phí và theo tiểu mã số mục lục
ngân sách nhà nước (nếu có).
2.5. Đề xuất các biện pháp, giải pháp
thực hiện kế hoạch
Để tổ chức thực hiện kế hoạch năm 2014
đạt kết quả, cần xây dựng các biện pháp, giải pháp triển khai cụ thể; kết nối
với các mục tiêu chỉ tiêu đã đề ra, có sự phân công, phân cấp trách nhiệm rõ
ràng để làm cơ sở cho việc kiểm tra, giám sát và đánh giá kế hoạch; cần tập
trung vào các nhóm biện pháp, giải pháp sau:
- Biện pháp, giải pháp đặc thù, phù hợp
với thực tế của địa phương để bảo đảm thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về phát
triển số lượng và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo; đặc biệt chú ý bảo đảm
quyền đi học của trẻ em thiệt thòi, dễ bị tổn thương. (chú ý đến các giải pháp
phi tài chính).
- Bảo đảm huy động đủ và sử dụng có hiệu
quả các điều kiện thực hiện kế hoạch: đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục; cơ sở vật chất thiết bị; các nguồn lực tài chính…
- Bảo đảm các chính sách phát triển giáo
dục, đào tạo của Nhà nước; ban hành chính sách địa phương (nếu có).
- Biện pháp quản lý (tổ chức, chỉ đạo,
điều hành, phối hợp liên ngành và kiểm tra, giám sát việc thực hiện).
- Về xã hội hoá phát triển giáo dục và
đào tạo.
2.6. Kiến nghị
Nêu các kiến nghị với cấp uỷ, chính quyền
tỉnh/thành phố, Bộ giáo dục và Đào tạo, các Bộ ngành ở Trung ương ương, Đảng,
Nhà nước.
III. Thời gian hoàn thành báo cáo
Các sở giáo dục và đào tạo lập báo cáo
đánh giá theo nội dung trên, hoàn thiện biểu số 01 đến biểu số 14, gửi kèm theo
công văn này, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố; gửi báo cáo về Bộ Giáo
dục và Đào tạo (Vụ Kế hoạch - Tài chính; Cục Cơ sở vật chất và Thiết bị trường
học, đồ chơi trẻ em) trước ngày 10/6/2013 và gửi file theo địa chỉ Email:
nhthanhkhtc@moet.edu.vn; mhbang@moet.edu.vn. Phần
tính toán kế hoạch trên mô hình VANPRO ghi vào một đĩa mềm và gửi Vụ Kế hoạch -
Tài chính cùng với tài liệu báo cáo kế hoạch.
Trong quá trình lập báo cáo kế hoạch nếu
có vướng mắc, các sở giáo dục và đào tạo kịp thời phản ánh về Bộ Giáo dục và
Đào tạo (Vụ Kế hoạch – Tài chính, số điện thoại 0438694885; Cục Cơ sở vật chất
và Thiết bị trường học, đồ chơi trẻ em, số điện thoại 0438684791) để được hướng
dẫn. Trường hợp nếu có nội dung phát sinh mới sau khi có Chỉ thị của Thủ tướng
Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 2014, Bộ Giáo dục và
Đào tạo sẽ có hướng dẫn bổ sung.
Đề nghị các sở giáo dục và đào tạo tổ chức
triển khai thực hiện và gửi báo cáo về Bộ đúng thời gian quy định./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để biết);
- Lưu VT, Vụ KHTC,
Cục CSVCTBDH.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Mạnh Hùng
|
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|