Công văn số 3097/TCT-CS V/v: thuế suất thuế GTGT sản phẩm chè do Tổng Cục thuế ban hành

Số hiệu 3097/TCT-CS
Ngày ban hành 06/08/2007
Ngày có hiệu lực 06/08/2007
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Phạm Duy Khương
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 3097/TCT-CS

V/v: thuế suất thuế GTGT sản phẩm chè

Hà Nội, ngày 06 tháng 08 năm 2007 

 

Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc T.W

Tổng cục Thuế nhận được công văn của một số địa phương nêu vướng mắc về thuế suất thuế GTGT sản phẩm chè. Để thống nhất thực hiện, Tổng cục Thuế hướng dẫn cụ thể thuế suất thuế GTGT đối với sản phẩm chè như sau:

Căn cứ Điểm 1 Mục II phần A Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính được thay thế tại Điểm 1 phần B Thông tư số 115/2005/TT-BTC ngày 16/12/2005 của Bộ Tài chính và Điểm 1.1 Mục II phần A Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003, Nghị định số 148/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 và Nghị định số 156/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế giá trị gia tăng; thì: “sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi; thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc mới sơ chế thông thường của các tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.

Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường chưa chế biến ở mức độ cao hơn hoặc chế biến thành các sản phẩm khác được xác định như sau:

a. Đối với sản phẩm trồng trọt là các sản phẩm mới được phơi, sấy khô, làm sạch, bảo quản tươi bằng hóa chất, bóc vỏ, phân loại và đóng gói.

b. Đối với sản phẩm chăn nuôi; thủy sản nuôi trồng, đánh bắt là các sản phẩm mới được phơi, sấy khô, làm sạch, ướp đông, ướp muối, phân loại và đóng gói” không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.

Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi; thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế làm sạch, bóc vỏ, phơi, sấy khô, ướp đông, ướp muối ở khâu kinh doanh thương mại (trừ các đối tượng nêu tại Điểm 1.1 Mục II phần A Thông tư này), thuộc diện chịu thuế GTGT 5%. Căn cứ quy định trên:

- Chè tươi đã qua các công đoạn làm héo, vò, lên men, sao, sấy khô, sàng phân loại thành chè thành phẩm để làm nguyên liệu sản xuất chè xanh, chè đen, chè hương là chè khô sơ chế áp dụng thuế suất thuế GTGT 5% (trừ trường hợp do các tổ chức, cá nhân sản xuất trực tiếp bán ra không chịu thuế GTGT).

- Từ chè khô sơ chế hoặc từ chè tươi chế biến thành chè thành phẩm: chè xenh, chè đen, chè hương và các loại chè thành phẩm khác đóng túi lọc, đóng hộp, đóng gói, đóng thùng để xuất khẩu và tiêu dùng trong nước là sản phẩm chè đã qua chế biến áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%.

Các trường hợp đã lập hóa đơn và áp dụng mức thuế suất thuế GTGT khác với hướng dẫn trên thì không phải Điều chỉnh lại.

Tổng cục Thuế hướng dẫn để Cục thuế các tỉnh, thành phố biết và hướng dẫn thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ Pháp chế;
- Doanh nghiệp tư nhân Phương Nam;
- Công ty TNHH Chè Thuận Phát;
- Ban PC, HT;
- Lưu VT, CS (3b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương