Công văn 2934/NHCS-TDNN sửa đổi nghiệp vụ phát hành Biên lai thu lãi, huy động tiền gửi tiết kiệm của tổ viên Tổ tiết kiệm và vay vốn và thanh toán hoa hồng do Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành

Số hiệu 2934/NHCS-TDNN
Ngày ban hành 02/12/2011
Ngày có hiệu lực 02/12/2011
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Ngân hàng Chính sách Xã hội
Người ký Dương Quyết Thắng
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng

NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2934/NHCS-TDNN
V/v sửa đổi, bổ sung nghiệp vụ phát hành Biên lai thu lãi, huy động tiền gửi tiết kiệm của tổ viên Tổ TK&VV và thanh toán hoa hồng cho Tổ TK&VV

Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 2011

 

Kính gửi: Giám đốc chi nhánh NHCSXH các tỉnh, thành phố

Sau hơn hai năm triển khai phát hành Biên lai thu lãi và thực hiện việc thu tiền gửi tiết kiệm thông qua Tổ tiết kiệm và vay vốn (TK&VV) đến nay đã thu được những thành quả thiết thực, tạo được nề nếp trong công tác thu lãi hàng tháng. Tiền gửi tiết kiệm của hộ nghèo đều được tăng lên, đã tạo cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác có thói quen dành dụm, tiết kiệm để lập vốn tự có. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai còn nhiều bất cập cần phải được chỉnh sửa, bổ sung theo đúng tinh thần Nghị quyết số 64/NQ-CP ngày 21/12/2010 của Chính phủ về việc đơn giản hóa thủ tục thuộc thẩm quyền giải quyết của NHCSXH. Vì vậy, Tổng giám đốc quyết định sửa đổi, bổ sung một số nghiệp vụ liên quan đến Biên lai thu lãi, huy động tiền gửi tiết kiệm của Tổ TK&VV và thanh toán hoa hồng cho Tổ TK&VV như sau:

I. Một số nội dung sửa đổi, bổ sung cơ bản, gồm:

1. Phát hành Biên lai thu lãi và thu tiền gửi tiết kiệm (theo mẫu số 01/BL đính kèm) để thay thế các "Biên lai thu lãi mẫu số 01A/BL, 01B/BL" ban hành theo văn bản 243/NHCS-TD ngày 18/02/2009 của Tổng giám đốc về việc "Hướng dẫn quy trình phát hành Sổ vay vốn và phát hành Biên lai thu lãi" và thay thế "Phiếu theo dõi tiền gửi tiết kiệm của tổ viên" ban hành theo văn bản 244/NHCS-KH ngày 18/02/2009 của Tổng giám đốc về "Hướng dẫn nghiệp vụ huy động tiền gửi tiết kiệm của người nghèo thông qua Tổ TK&VV".

Ban hành mẫu 13/TD "Bảng kê lãi phải thu - lãi thực thu - tiền gửi tiết kiệm - thu nợ gốc từ tiền gửi tiết kiệm" (sau đây gọi tắt là Bảng kê 13/TD) để thay thế Bảng kê 13/TD ban hành tại văn bản số 243/NHCS-TD và thay thế Bảng kê thu, chi tiền gửi tiết kiệm theo mẫu số 01/TK ban hành tại văn bản số 244/NHCS-KH.

2. Chấm dứt việc NHCSXH uỷ nhiệm cho Tổ trưởng Tổ TK&VV thực hiện việc tự chi trả tiền gửi tiết kiệm cho tổ viên.

3. Thống nhất 01 phương pháp xác định ngày chốt lãi để in Biên lai khi tính lãi tháng này là tính lãi đến ngày giao dịch cố định tại xã (từ ngày giao dịch cố định tháng này đến ngày giao dịch cố định tháng sau).

4. Định kỳ thanh toán chi trả tất cả các loại hoa hồng cho Tổ TK&VV được thực hiện vào ngày giao dịch cố định tại xã, gồm: Hoa hoa hồng theo kết quả thu lãi, hoa hồng theo dư nợ, hoa hồng theo số dư tiền gửi tiết kiệm.

II. Nội dung sửa đổi, bổ sung cụ thể

1. Phát hành Biên lai thu lãi và thu tiền gửi tiết kiệm

1.1. Biên lai thu lãi và thu tiền gửi tiết kiệm theo mẫu số 01/BL (sau đây viết tắt là Biên lai 01/BL) là chứng từ thu lãi và thu tiền tiết kiệm giữa Tổ trưởng và tổ viên Tổ TK&VV do NHCSXH in và phát hành, được sử dụng trong trường hợp Tổ TK&VV được NHCSXH ủy nhiệm thu lãi, thu tiền gửi tiết kiệm hoặc Tổ TK&VV chỉ được ủy nhiệm thu lãi của tổ viên.

- Biên lai 01/BL được NHCSXH in, phát hành hàng tháng và được giao trực tiếp cho Tổ trưởng Tổ TK&VV sau khi kết thúc giao dịch tại xã. Hàng tháng tại điểm giao dịch xã, NHCSXH thực hiện thu lãi, thu tiền tiết kiệm của tháng này và giao Biên lai tháng sau cho Tổ trưởng Tổ TK&VV. Biên lai 01/BL sẽ giúp cho tổ viên theo dõi, trực tiếp đối chiếu được đầy đủ về số dư nợ, tiền lãi và tiền gửi tiết kiệm của tổ viên hàng tháng với ngân hàng.

- Biên lai tháng nào chỉ sử dụng thu tiền của tháng đó. Biên lai không thu được tiền của tháng trước thì không được dùng thu tiền của tháng sau.

- Biên lai 01/BL được thay thế các Biên lai và Phiếu theo dõi tiền gửi tiết kiệm của tổ viên nêu tại Khoản 1, Mục I nêu trên.

- Bảng kê 13/TD mới có in sẵn số tiền lãi còn phải thu (trong đó lãi tồn và lãi tháng này) đến từng tổ viên để cung cấp cho Tổ trưởng Tổ TK&VV làm căn cứ thực hiện việc thu lãi, đồng thời Bảng kê 13/TD mới này có in sẵn số dư nợ theo từng chương trình và số dư tiền gửi tiết kiệm lần trước của từng tổ viên để giúp cho Tổ trưởng trong việc theo dõi, đối chiếu và quản lý hoạt động của Tổ. Ngày, tháng, năm ở cuối Bảng kê 13/TD là ngày in Bảng kê và chữ ký của Tổ trưởng Tổ giao dịch trên Bảng kê.

1.2. Kết cấu Biên lai

- Phần I. Thu lãi tiền vay

+ Biên lai thông báo cho tổ viên biết: số dư nợ vay theo từng chương trình; số tiền lãi còn phải thu đến ngày giao dịch cố định tại xã của tháng in Biên lai, trong đó lãi tồn và lãi tháng này; số tiền lãi thực thu tháng này bằng tiền mặt và bằng chuyển khoản từ tiền gửi tiết kiệm (nếu có).

+ Các cột từ 1 - 6 được ngân hàng in sẵn, trong đó số tiền trên cột 3 đến cột 6 khớp đúng với số tiền tương ứng ghi trên cột 5 đến cột 8 của Bảng kê 13/TD. Cột 6 "Tổng số tiền lãi còn phải thu đến ngày... /... /... " là số tiền lãi tổ viên còn nợ Ngân hàng đến ngày giao dịch cố định tại xã.

+ Từ cột 7 - 9 "Số tiền lãi thực thu lần này” được để trống, khi thu được tiền mặt và tiền chuyển khoản từ tiền gửi tiết kiệm của tổ viên nộp lãi thì Tổ trưởng Tổ TK&VV mới ghi số tiền lãi thu được vào các cột này. Số tiền ghi vào từ cột 7 - 9 Biên lai khớp đúng với số tiền ghi vào cột 9 - 11 Bảng kê 13/TD.

+ Trường hợp hộ vay không có lãi tồn thì cột 4 "Lãi tồn" được in số 0.

+ Đối với tổ viên tự nguyện trả lãi trong thời gian ân hạn (chương trình cho vay học sinh sinh viên, nhà ở,...), thì khi tổ viên có nhu cầu nộp lãi trong thời gian ân hạn, Tổ trưởng Tổ TK&VV lập Danh sách tổ viên đề nghị nộp lãi trong thời gian ân hạn (theo mẫu số 01/DS đính kèm) gửi Ngân hàng để khai báo thông tin vào máy vi tính và lưu Danh sách này cùng với Hồ sơ chung của Tổ TK&VV. Tiền lãi tháng này (cột 5 Biên lai và cột 7 Bảng kê 13/TD) được tính theo tháng trên cơ sở dư nợ của từng tổ viên.

+ Đối với tổ viên trả lãi sau thời gian ân hạn (không tự nguyện trả lãi trong thời gian ân hạn), thì khi kết thúc thời gian ân hạn Ngân hàng chốt số lãi còn nợ của chương trình đó vào cột lãi tồn và thực hiện phân bổ đều tổng số lãi còn phải trả cho số tháng phải trả nợ để tính ra số tiền lãi phải trả hàng tháng được in vào cột 5 Biên lai và cột 7 Bảng kê 13/TD.

- Phần II. Thu tiền gửi tiết kiệm: Biên lai thông báo cho tổ viên biết: "Số dư tiết kiệm kỳ trước" do NHCSXH in sẵn và có mục "Số tiền gửi kỳ này" bằng số được để trống cho Tổ trưởng Tổ TK&VV ghi khi thu được tiền tiết kiệm của tổ viên. Trường hợp không thu tiền tiết kiệm thì "Số tiền gửi kỳ này" được Tổ trưởng Tổ TK&VV ghi chữ "không".

- Phần III. Tổng cộng tiền lãi và tiền gửi tiết kiệm thực thu kỳ này: Bằng số và bằng chữ được để trống cho Tổ trưởng Tổ TK&VV ghi khi thu được tiền lãi, tiền tiết kiệm của tổ viên.

1.3. Phương pháp xác định ngày chốt lãi để in Biên lai: tính lãi đến ngày giao dịch cố định tại xã (từ ngày giao dịch cố định tháng này đến ngày giao dịch cố định tháng sau). Lãi tháng được xác định từ ngày giao dịch cố định tháng này đến ngày giao dịch cố định của tháng sau.

1.4. Lãi tháng được thống nhất tính tròn tháng (30 ngày). Biên lai in lần đầu ít nhất phải tròn tháng kể từ ngày vay (không thu lãi trước). Đối với khoản vay có thời gian lớn hơn 01 tháng kể từ ngày vay, thì số tiền lãi phải thu tháng này (cột 5) của Biên lai in lần đầu gồm lãi tháng này tròn tháng và lãi tháng trước không tròn tháng (nếu có), tức là tính hết lãi từ ngày vay đến ngày tính lãi. Các trường hợp khác, nếu số lãi chưa thu kể từ ngày giao dịch cố định kỳ này trở về trước sẽ không in vào cột "Lãi tháng này" (cột 5) mà được in vào cột "Lãi tồn" (cột 4) để thu bình thường. Các chương trình ân hạn có phân bổ lãi tồn thì lãi tháng được cộng thêm lãi tồn phân bổ.

1.5. Một số trường hợp đặc thù khi in Biên lai

[...]