BỘ
LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2905/LĐTBXH-KHTC
V/v: Xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 và kế
hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 2018 - 2020 (Vốn sự nghiệp)
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 7 năm 2017
|
Kính
gửi: Thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ
Thực hiện
Chỉ thị số 29/CT-TTg ngày 05/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 và các
Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính: số 71/2017/TT-BTC ngày 13/7/2017 hướng dẫn
xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2018, Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày
30/12/2016 hướng dẫn Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ
về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật NSNN năm 2015 và Thông tư số 69/2017/TT-BTC
ngày 07/7/2017 hướng dẫn lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính -
ngân sách nhà nước 03 năm, Bộ hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm
2018 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 2018 - 2020 như sau:
I. ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN NHIỆM
VỤ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2017
1. Căn cứ đánh giá nhiệm vụ
ngân sách nhà nước năm 2017
- Dự toán thu, chi các nguồn
kinh phí được giao tại Quyết định số 1809/QĐ-LĐTBXH ngày 30/12/2016 và các Quyết
định điều chỉnh, bổ sung (nếu có);
- Các văn bản chỉ đạo, điều
hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, gồm: Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 01/01/2017
về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017; Chỉ thị số 14/CT-TTg
ngày 19/4/2017 về việc tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài
chính - ngân sách nhà nước năm 2017;
- Thông tư số 326/2016/TT-BTC
ngày 23/12/2016 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện ngân sách nhà nước
năm 2017;
- Các công văn hướng dẫn của
Bộ: số 1747/LĐTBXH-KHTC ngày 09/5/2017 về tập trung chỉ đạo điều hành thực hiện
nhiệm vụ tài chính ngân sách nhà nước năm 2017 theo Chỉ thị 14/CT-TTg và công
văn số 1845/LĐTBXH-KHTC ngày 15/5/2017 về thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên
ngân sách nhà nước năm 2017.
- Tình hình thực hiện nhiệm
vụ tài chính - NSNN 6 tháng đầu năm; các giải pháp phấn đấu hoàn thành vượt dự
toán NSNN 2017 trong những tháng còn lại đã được các cấp có thẩm quyền quyết định.
- Các kết
luận, kiến nghị của các cơ quan chức năng đối với công tác thanh tra, kiểm
toán, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng chống tham nhũng khi tổ chức
thực hiện thu chi NSNN; tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính.
2. Đánh giá tình hình thực
hiện nhiệm vụ ngân sách nhà nước năm 2017
2.1. Đánh giá tình
hình thực hiện nhiệm vụ thu NSNN
Đánh giá kết quả thực hiện
thu phí, lệ phí, thu xử phạt hành chính... 6 tháng đầu năm và ước cả năm. Các
đơn vị được giao dự toán thu cần có biện pháp cụ thể để phấn đấu thu đạt và vượt
chỉ tiêu được giao; trong trường hợp khó khăn, không thực hiện được phải báo
cáo phân tích rõ nguyên nhân để tổng hợp đề nghị điều chỉnh dự toán giao thu
ngân sách.
2.2. Đánh giá tình
hình thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên
- Báo cáo tình hình
thực hiện phân bổ, giao dự toán và thực hiện dự toán ngân sách nhà nước 6 tháng
đầu năm và dự kiến cả năm 2017 theo từng lĩnh vực chi; kết quả thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ, các chương trình, dự án lớn; những khó khăn, vướng mắc và đề
xuất biện pháp xử lý.
- Kết quả việc dừng
triển khai và thu hồi các khoản kinh phí chi thường xuyên đã giao trong dự toán
đầu năm của đơn
vị
nhưng đến ngày 30 tháng 6 năm 2017 chưa phân bổ hoặc đã
phân bổ nhưng chưa triển khai thực hiện, chưa phê duyệt dự toán, chưa tổ chức
đấu thầu để bổ sung dự phòng theo quy định tại Nghị quyết số 01/NQ-CP
của Chính phủ, Chỉ thị số 14/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, công văn số
4494/BTC-HCSN
ngày 04/4/2017 của Bộ Tài
chính và công văn số 1845/LĐTBXH-KHTC ngày 15/5/2017 của Bộ.
- Tiếp tục tăng cường công
tác quản lý, kiểm tra giám sát chi tiêu các nguồn kinh phí trong những tháng
còn lại đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Đồng thời triển khai thực hiện đầy đủ các
quy định của Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Luật phòng chống tham
nhũng và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2.3. Đánh giá tình
hình thực hiện các CTMTQG, CTMT và chương trình, dự án khác sử dụng nguồn vốn
ngoài nước
- Báo cáo tình hình xây dựng
các văn bản hướng dẫn, cơ chế phối hợp với các cơ quan được phân công chủ trì dự
án/nội dung thành phần thuộc CTMTQG.
- Báo
cáo tiến độ và tình hình xây dựng hoặc phối hợp xây dựng
các văn bản hướng dẫn.
- Đánh
giá tình hình phân bổ, giao, thực hiện dự toán chi CTMTQG, CTMT (bao gồm dự
toán năm 2017 và số dự toán năm 2016 chuyển nguồn thực hiện năm 2017 - nếu có);
thuận lợi, khó khăn, vướng mắc trong triển khai thực hiện; trường hợp CTMTQG,
CTMT có sử dụng nguồn vốn ngoài nước thì báo cáo tình hình giải ngân chi tiết
theo vốn viện trợ ODA, vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi và vốn viện trợ phi chính phủ
nước ngoài, cơ chế tài chính và đề xuất kiến nghị (nếu có).
- Đánh giá tình hình phân bổ,
giao, thực hiện dự toán chi các chương trình, dự án khác
sử dụng vốn ngoài nước (bao gồm cả dự án ô), chi tiết
theo vốn viện trợ ODA, vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, vốn viện trợ phi chính phủ
nước ngoài, cơ chế tài chính và đề xuất kiến nghị (nếu có).
2.4. Kinh phí thực hiện
điều chỉnh tiền lương năm 2017
-
Biên chế, quỹ lương, các khoản phụ cấp theo lương;
-
Nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị định số 47/2017/NĐ-CP
ngày 24 tháng 4 năm 2017 của
Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực
lượng vũ trang.
-
Nguồn kinh phí đảm bảo thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở, trong đó làm rõ:
nguồn sắp xếp, tiết kiệm các khoản chi thường xuyên trong phạm vi dự toán NSNN
năm 2017 được giao; nguồn thu được để lại theo chế độ theo lộ trình kết cấu chi
phí vào giá dịch vụ sự nghiệp công theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, các Nghị định
về tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo lĩnh vực; nguồn kinh phí
thực hiện cải cách tiền lương chưa sử dụng hết năm 2016 chuyển sang năm 2017 (nếu
có), nguồn chưa sử dụng hết năm 2017 chuyển sang năm 2018 thực hiện điều chỉnh
lương cơ sở (nếu có).
2.5. Đối với các nhiệm
vụ quản lý nhà nước chủ yếu của ngành:
- Đánh giá tình hình triển
khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2017 của Chính phủ về những
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017;
- Đánh giá kết quả thực hiện
và những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong việc thực hiện các nhiệm vụ, cơ chế,
chính sách và chế độ chi tiêu, đồng thời kiến nghị các giải pháp khắc phục ngay
trong năm 2017.
+ Đối với các chế độ, chính
sách: Đánh giá tổng thể toàn bộ các chính sách, chế độ; rà soát, kiến nghị bổ
sung, sửa đổi các chính sách, chế độ không phù hợp với thực tế.
+ Tình hình, kết quả triển
khai thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo: Nghị định số 130/2005/NĐ-CP
ngày 17/10/2005 đối với các đơn vị quản lý nhà nước và sửa đổi bổ sung tại Nghị
định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013.
+ Tình hình triển khai thực
hiện 6 tháng đầu năm và khả năng thực hiện cả năm 2017 đối với nhiệm vụ được
phân công tại Quyết định số 633/QĐ-LĐTBXH ngày 15/5/2015 và số 773/QĐ-LĐTBXH
ngày 08/6/2015 của Bộ về triển khai Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015
và Quyết định 695/QĐ-TTg ngày 21/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ; tình hình thực
hiện cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trong từng lĩnh vực
theo các Nghị định của Chính phủ: số 54/2016/NĐ-CP ngày
14
tháng 6 năm 2016
quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập, số
141/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự
nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác, trong đó
chi tiết: Số đơn vị đã giao tự chủ theo từng loại; lộ trình điều chỉnh giá, phí
dịch vụ sự nghiệp công; tác động đến NSNN (số tăng thu của đơn vị sự nghiệp và
số giảm chi NSNN hỗ trợ cho các đơn vị sự nghiệp - nếu có).
+ Lĩnh vực đào tạo và dạy
nghề: các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động theo Nghị
quyết số 77/NQ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ đánh giá cụ thể tiến
độ và kết quả triển khai Đề án đến hết năm 2017; trách nhiệm của các cơ sở giáo
dục đại học, giáo dục nghề nghiệp trong việc thực hiện các cam kết; trách nhiệm
kiểm tra, giám sát, hướng dẫn, hỗ trợ các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện
Đề án thí điểm của Tổng cục Dạy nghề.
+ Tình hình, kết quả thực hiện
chính sách tinh giản biên chế đến 30 tháng 6 năm 2017 và dự kiến cả năm 2017
theo Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị về tinh
giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, Nghị định số
108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản
biên chế; chỉ thị số 02/CT-TTg ngày
06 tháng 01 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về
việc đẩy mạnh chủ trương tinh giản biên chế.
+ Tình hình triển khai thực
hiện chuẩn nghèo đa chiều theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính
phủ trong 6 tháng đầu năm và dự kiến cả năm 2017; các khó khăn, vướng mắc
và đề xuất, kiến nghị xử lý.
II. XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018
1. Mục tiêu, yêu cầu xây dựng
dự toán năm 2018
- Việc xây dựng dự
toán NSNN phải được thực hiện theo đúng quy định của Luật NSNN năm 2015 và các
văn bản hướng dẫn Luật về quy trình, thời hạn, thuyết minh cơ sở pháp lý, căn
cứ tính toán, giải trình; đảm bảo phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020, Kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2016-2020 đã được Quốc hội thông qua; phù hợp với định hướng phát
triển và mục tiêu, nhiệm vụ đề ra cho năm 2018.
- Việc xây
dựng dự toán thu, chi NSNN năm 2018 phải theo đúng các quy định của pháp luật
về thu, chi và quản lý thu, chi ngân sách; trên cơ sở nguyên tắc, tiêu chí,
định mức phân bổ dự toán NSNN; quán triệt chủ trương triệt để tiết kiệm,
chống lãng phí ngay từ khâu lập dự toán.
-
Các
đơn
vị quản lý nhà nước lĩnh vực trên cơ sở đánh giá thực hiện
các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017, bám sát các mục
tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 và giai đoạn
2016-2020 của lĩnh vực, kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 để
xác định nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng thực hiện trong năm 2018; chủ động
sắp xếp thứ tự ưu tiên các nhiệm vụ chi theo mức độ cấp thiết, khả năng
triển khai trong năm 2018 để hoàn thành nhiệm vụ, các chương trình, dự án, đề
án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở nguồn NSNN được phân bổ và
các nguồn huy động hợp pháp khác.
- Các đơn vị quản lý lĩnh vực
tiếp
tục rà soát tổng thể các chế độ, chính sách (nhất là các chính sách an sinh xã
hội) để bãi bỏ, hoặc lồng ghép theo thẩm quyền, hoặc trình cấp có thẩm quyền
bãi bỏ, lồng ghép các chính sách chồng chéo, trùng lắp, kém hiệu quả;
không đề xuất các chính sách làm giảm thu ngân sách; chỉ đề xuất ban hành chính
sách làm tăng chi ngân sách khi thật sự cần thiết và có nguồn đảm bảo; chủ
động dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ, nhiệm vụ
mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
- Lập dự toán NSNN đảm bảo
thời gian quy định của Luật NSNN năm 2015; thuyết minh về cơ sở pháp lý, chi tiết
tính toán và giải trình cụ thể.
2. Xây dựng dự toán thu ngân
sách nhà nước
- Dự toán thu NSNN năm 2018:
được xây dựng theo đúng chính sách, chế độ hiện hành; tổng hợp đầy đủ các khoản
thu từ phí, lệ phí và các khoản thu khác vào NSNN theo quy định
của
Luật NSNN năm 2015, Luật Phí và lệ phí và các văn bản hướng
dẫn có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2017;
trên cơ sở đánh giá sát khả năng thực hiện thu NSNN năm 2017, dự báo tình hình
năm 2018 có tính đến các yếu tố tác động trong và ngoài nước.
- Ước số thu phí, lệ phí thực
hiện năm 2017, dự kiến những yếu tố tác động đến số thu năm 2018 để xây dựng dự
toán thu phù hợp, tích cực, cụ thể theo từng khoản thu phí, lệ phí (số thu, số
được để lại chi theo chế độ chi tiết các lĩnh vực chi tương ứng, số nộp NSNN).
- Đối với khoản thu học phí,
giá dịch vụ y tế và các khoản thu dịch vụ sự nghiệp công (không thuộc danh mục
phí, lệ phí theo quy định của Luật Phí và lệ phí), không là chỉ tiêu giao dự toán
thu, chi NSNN cho các đơn vị, nhưng phải lập dự toán riêng và xây dựng phương
án sử dụng gửi về Bộ (Vụ Kế hoạch - Tài chính) để giám sát theo quy định. Các
đơn vị tiếp tục thực hiện cơ chế tạo nguồn từ nguồn thu này và các khoản thu
khác được để lại chi để thực hiện cải cách tiền lương theo quy định.
3. Xây dựng dự toán chi thường
xuyên (Vốn sự nghiệp)
a) Căn cứ nhiệm vụ chính trị,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 và
số kiểm tra dự toán thu, chi ngân sách năm 2018 (nếu có), xây dựng dự toán chi
thường xuyên cho từng lĩnh vực chi theo mục tiêu, nhiệm vụ được giao năm 2018,
đảm bảo đúng chính sách, chế độ, định mức chi NSNN.
Các đơn vị sử dụng NSNN lập dự toán chi thường xuyên đúng
tính chất nguồn kinh phí, triệt để tiết kiệm. Dự toán chi mua sắm, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản phải
căn cứ quy định về tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước theo quy định; giảm tần
suất và tiết kiệm tối đa kinh phí tổ chức lễ hội, nhất là lễ hội có quy mô lớn,
hội thảo, khánh tiết… sử dụng ngân sách; hạn chế bố trí kinh phí đi nghiên cứu,
khảo sát nước ngoài, mua sắm ô tô và trang thiết bị đắt tiền; mở rộng thực hiện
khoán xe ô tô công.
Đối với dự toán
kinh phí sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất, dự toán
của các đơn vị gửi kèm thuyết minh chi tiết về tên công trình; mục tiêu sửa chữa,
bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng; sự cần thiết, lý do thực hiện; văn bản phê
duyệt của cấp có thẩm quyền; khối lượng công việc dự kiến; thời gian bắt đầu, kết
thúc; dự toán kinh phí theo các nguồn vốn và phân kỳ thực hiện hàng năm.
b) Dự
toán chi hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước, Đảng, đoàn thể xây dựng gắn với
lộ trình tinh giản biên chế, sắp xếp lại bộ máy hành chính giai đoạn 2016-2020
theo Nghị quyết số 39-NQ/TW; Nghị định số 108/2014/NĐ-CP;
Chỉ
thị số 02/CT-TTg Nghị định số 26/2015/NĐ-CP
c) Các
đơn vị quản lý nhà nước theo lĩnh vực căn cứ vào dự kiến số tăng thu sự nghiệp
theo lộ trình thực hiện tính đúng, tính đủ chi phí vào giá dịch vụ sự nghiệp
công theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP và các Nghị định quy định cơ
chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong từng lĩnh vực, dự toán giảm nhu
cầu chi NSNN thường xuyên năm 2018 cho các đơn vị sự nghiệp công lập, dành
nguồn để tăng chi thực hiện các chương trình, chính sách hỗ
trợ trực tiếp cho người nghèo và các đối tượng chính sách để tiếp cận và thụ hưởng
các dịch vụ sự nghiệp công, thực hiện cải cách tiền lương, tăng chi mua sắm, sửa
chữa và chi ĐTPT cho các chương trình, dự án, các mục tiêu phát triển của
ngành, lĩnh vực, trên cơ sở đó cơ cấu lại chi thường xuyên các lĩnh vực, cơ cấu
lại chi NSNN.
d) Xây dựng và tổng hợp vào
dự toán chi thường xuyên lĩnh vực tương ứng chi đảm bảo thực hiện nhiệm vụ xử
phạt vi phạm hành chính, các nhiệm vụ chi trước đây được thực hiện bằng nguồn
thu phí, lệ phí được để lại đơn vị mà theo Luật NSNN 2015 các khoản phí, lệ phí
này được nộp vào NSNN.
đ) Một
số lưu ý thêm khi xây dựng dự toán NSNN
năm 2018:
- Chi sự nghiệp khoa học và
công nghệ: Lập dự toán chi đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt và thuyết minh cụ thể các nhiệm
vụ cấp quốc gia, cấp bộ, cấp cơ sở, các nhiệm vụ thường xuyên và không thường
xuyên khác của tổ chức khoa học và công nghệ. Xây dựng dự toán kinh phí hỗ trợ
cho các đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ công lập theo quy định của Nghị
định số 54/2016/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
- Chi sự nghiệp đào tạo và dạy
nghề: Thuyết minh cơ sở xây dựng dự toán chi thực hiện chính sách miễn, giảm học
phí và hỗ trợ chi phí học tập, chính sách phụ cấp thâm niên ngành giáo dục,
chính sách ưu đãi đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục tại vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Chi sự nghiệp y tế: Thuyết minh
cụ thể cơ sở tính toán nhu cầu kinh phí thực hiện Đề án giảm quá tải bệnh viện
năm 2018 theo từng Dự án, nhiệm vụ và các nguồn kinh phí để thực hiện; nhu cầu
kinh phí NSNN phải đảm bảo chi trả tiền lương, chế độ phụ cấp đặc thù chưa kết
cấu vào giá dịch vụ y tế, chế độ phụ cấp chống dịch theo quy định; dự toán kinh
phí thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm nghiệm. Dự kiến tác động đối với dự toán
NSNN năm 2018 khi triển khai thực hiện Thông tư 02/2017/TT-BYT
ngày 15 tháng 3 năm 2017 của Bộ Y tế quy định mức tối
đa khung giá dịch vụ khám, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ BHYT
trong các cơ sở khám, chữa bệnh của nhà nước và hướng dẫn áp dụng giá, thanh
toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong một số trường hợp.
- Chi
các hoạt động kinh tế: Xây dựng trên
cơ sở khối lượng nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao và chế độ, định mức chi
ngân sách quy định. Xây dựng dự toán kinh phí hỗ trợ cho các đơn vị sự nghiệp
kinh tế công lập theo quy định của Nghị định số 141/2016/NĐ-CP.
- Chi
hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, đảng, đoàn thể:
Thuyết
minh rõ các nội dung sau:
+ Số
biên chế năm 2018 (bằng số được cơ quan có thẩm
quyền giao năm 2017, trừ đi (-) số biên chế giảm trong năm (nghỉ theo chế độ và
tinh giản biên chế trong năm 2017, cộng
với (+) số bổ sung trong năm 2017),
trong đó làm rõ số biên chế thực có mặt đến thời điểm lập dự toán, số biên chế
chưa tuyển theo chỉ tiêu được duyệt (nếu có).
+ Xác định Quỹ tiền lương,
phụ cấp theo mức lương cơ sở 1,3 triệu đồng/tháng (tính đủ 12 tháng) do NSNN đảm
bảo, bao gồm: (i) Quỹ tiền lương, phụ cấp của số biên chế được duyệt, thực
có mặt tính đến thời điểm lập dự toán, được xác định trên cơ sở mức lương theo
ngạch, bậc, chức vụ; phụ cấp lương và các khoản đóng góp theo chế độ (bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, BHYT, kinh phí công đoàn); (ii) Quỹ tiền
lương, phụ cấp của số biên chế được duyệt nhưng chưa tuyển, được dự kiến trên
cơ sở mức lương cơ sở 1,3 triệu đồng/tháng, hệ số lương 2,34/biên chế và các khoản
đóng góp theo chế độ.
+ Thuyết minh cơ sở xây dựng
dự toán các khoản chi đặc thù (cơ sở pháp lý, nội dung chi, mức chi, các nội
dung liên quan khác) năm 2018 trên tinh thần tiết kiệm, hiệu quả.
4. Các đơn vị quản lý nhà nước
các lĩnh vực bên cạnh việc lập dự toán thu, chi NSNN năm
2018 (phần trực tiếp thực hiện tại đơn vị), cần tính toán xác định nhu cầu kinh
phí thực hiện các cơ chế, chính sách được cấp có thẩm quyền ban hành năm 2018,
kèm theo thuyết minh cụ thể căn cứ tính toán.
5. Cơ chế
tạo nguồn cải cách tiền lương
Năm 2018, tiếp tục thực hiện
cơ chế tạo nguồn cải cách tiền lương để điều chỉnh mức lương cơ sở tăng thêm so
với mức 1.300.000 đồng/tháng (nếu có) theo quy định.
6. Xây dựng dự toán chi thực
hiện các chương trình mục tiêu quốc gia (CTMTQG), các chương trình mục tiêu
(CTMT)
Căn
cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt từng CTMTQG, CTMT, các đơn vị
chủ chương trình, dự án, hoạt động thành phần xây dựng dự toán chi CTMTQG,
CTMT; trong đó:
- Các đơn vị được giao là chủ Chương trình, dự án, hoạt động thành
phần thuộc CTMTQG, CTMT căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ của chương trình, tổng mức vốn,
kinh phí đã được duyệt, mức đã bố trí năm 2016, 2017 và số kiểm tra năm 2018 (nếu
có), Quyết định số 48/2016/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính
phủ quy
định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn NSTW và tỷ lệ vốn đối ứng của
NSĐP thực hiện CTMTQG Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020, hướng dẫn các Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương lập dự
toán vốn, kinh phí thực hiện chương trình phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của Chương
trình.
- Các đơn vị chủ chương trình, dự án, hoạt
động thành phần, căn cứ nhiệm vụ được giao tại quyết
định phê duyệt từng CTMTQG, CTMT thực hiện lập dự toán chi thực hiện các chương trình, chi tiết theo từng nguồn vốn, từng dự án, nội dung, nhiệm vụ, kinh
phí sự nghiệp, vốn đầu tư, nguồn NSTW, nguồn đối ứng NSĐP, tổng hợp gửi Bộ (Vụ
Kế hoạch - Tài chính) để tổng hợp chung gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và cơ quan chủ chương trình (đối với các Chương
trình do Bộ khác chủ trì quản lý) theo quy định.
Dự
toán phải kèm thuyết minh chi tiết chỉ tiêu, nhiệm vụ, nguyên tắc, tiêu chí, định
mức phân bổ của từng dự án, nhiệm vụ.
7.
Đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA
(bao gồm vốn vay và viện trợ),
nguồn vốn vay ưu đãi và viện trợ phi chính phủ
nước ngoài
-
Thực
hiện lập dự toán ngân sách năm 2018 theo quy định của Luật NSNN, Luật Quản
lý nợ công, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thực hiện. Căn cứ
Hiệp định, thỏa thuận viện trợ đã ký với nhà tài trợ, khả năng thực hiện năm
2017, cơ chế tài chính của chương trình, dự án, các đơn vị lập dự toán
chi NSNN từ
nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi từ nhà tài trợ, trong đó chi tiết vốn
vay, vốn
viện trợ không hoàn lại, vốn đối ứng của từng chương trình,
dự án và phù hợp với tính chất sử dụng vốn (vốn ĐTPT và vốn sự nghiệp) theo các
lĩnh vực chi tương ứng.
-
Dự
toán chi ngân sách từ nguồn vốn ODA (bao gồm vốn vay và viện trợ), vốn vay ưu
đãi, vốn viện trợ phi chính phủ nước ngoài phải phù hợp với các cam kết đã ký với nhà tài
trợ,
khả
năng bố trí vốn đối ứng và tiến độ thực hiện; hạn chế tối đa
việc bổ sung ngoài dự toán được giao trong tổ chức thực hiện. Đối với các
chương trình, dự án mới, chỉ triển khai nếu thực sự hiệu quả, phù hợp với khả
năng giải ngân theo Hiệp định đã ký và Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Các chương trình, dự án hỗn
hợp cả vốn cấp phát từ NSNN và vốn cho vay lại, chủ chương trình, dự án phải hướng
dẫn lập, tổng hợp dự toán cho từng phần vốn.
- Các chương
trình, dự án có các Bộ,
cơ quan trung ương và các địa phương
cùng tham gia, các đơn tổng hợp và thuyết
minh cơ sở phân bổ gửi Bộ
(Vụ Kế hoạch - Tài chính) để tổng hợp chung gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư.
- Đối với các chương trình,
dự án ô, các cơ quan chủ dự án thành phần có trách nhiệm xây dựng dự toán chi tiết
kinh phí thực hiện dự án thành phần, gửi cơ quan chủ quản chương trình, dự án,
tổng hợp gửi Bộ để gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, chi tiết theo nguồn
vốn, theo nhiệm vụ như các chương trình, dự án thông thường và theo Bộ, cơ quan
trung ương, địa phương.
- Lập dự toán chi từ nguồn vốn
ngoài nước phải đảm bảo đúng, đủ và trong phạm vi hạn mức quy định tại Kế hoạch
đầu tư công trung hạn 05 năm quốc gia, Kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia.
8. Dự toán chi từ nguồn thu được để lại theo chế độ
Các đơn vị thực hiện lập dự
toán chi từ nguồn thu được để lại (phí và các khoản huy động đóng góp bằng tiền,
trừ học phí và các khoản thu sự nghiệp không thuộc danh mục thu phí) theo chế độ
quy định và tổng hợp chung trong dự toán chi ngân sách của đơn vị.
9. Các đơn vị có quản lý Quỹ
ngoài ngân sách (Quỹ Hỗ trợ xuất khẩu lao động; Quỹ Đền
ơn đáp nghĩa, Quỹ hỗ trợ khắc phục bom mìn VN...) báo cáo tình hình thu - chi
tài chính năm 2017 và dự kiến kế hoạch thu - chi tài chính năm 2018 của các Quỹ
tài chính nhà nước ngoài ngân sách thuộc phạm vi quản lý
theo quy định tại khoản 11, điều 8 Luật NSNN năm 2015 và các
văn bản hướng dẫn thực hiện, gửi cùng dự toán NSNN năm 2018.
III. LẬP KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH -
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 3 NĂM 2018 -2020
1. Yêu cầu lập
kế hoạch
Năm 2018 là năm đầu tiên Bộ (đơn vị dự toán cấp I) triển khai lập
kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2018-2020 làm cơ sở cho việc lập, xem xét, quyết
định dự toán NSNN năm 2018, do đó dự toán của các đơn vị sử dụng ngân sách trực
thuộc Bộ phải đảm bảo các yêu cầu sau:
(1). Các mục tiêu, nhiệm vụ về thu, chi và vay nợ từng năm trong giai
đoạn kế hoạch 2018-2020 cần bám sát mục tiêu đề ra trong kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 05 năm 2016-2020, kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia giai đoạn
2016-2020, kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 đã được cấp có thẩm
quyền quyết định và phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của đơn vị trong
giai đoạn 03 năm kế hoạch; đảm bảo nguyên tắc chỉ ban hành chính sách chi thực sự cần thiết và có nguồn lực đảm
bảo, không ban hành các chính sách thu làm giảm thu ngân sách, trừ các chính
sách thu phải thực hiện theo các cam kết hội nhập.
(2). Việc lập, báo cáo, tổng hợp
và trình kế hoạch tài
chính - NSNN 03 năm 2018-2020 được tiến hành đồng thời với quá trình lập
dự toán NSNN năm 2018, sử dụng số dự kiến dự toán thu, chi NSNN năm 2018 làm cơ
sở xác định kế hoạch thu, chi NSNN cho 02 năm 2019 và năm 2020.
2. Lập kế hoạch thu NSNN
- Kế hoạch
thu NSNN 03 năm 2018-2020 được lập trên cơ sở dự kiến dự toán thu NSNN năm 2018
và mức tăng trưởng thu dự kiến cho năm 2019, năm 2020 theo tỷ lệ tăng trưởng
thu dự kiến; đảm bảo nguyên tắc mọi khoản thu từ phí, lệ
phí và các khoản thu khác theo quy định phải được tổng hợp, phản ánh đầy đủ vào
cân đối NSNN theo quy định của Luật
NSNN.
- Tỷ
lệ tăng trưởng thu dự kiến cho năm 2019, năm 2020 được xác định theo
đúng chính sách, chế độ thu NSNN hiện hành, đồng thời tính đến:
(1)
Khả năng phát triển kinh tế cả nước, từng ngành nghề, lĩnh vực và địa phương
trong năm 2019 và năm 2020; các yếu tố thay đổi về năng lực đầu tư, phát triển
sản xuất - kinh doanh và hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu của từng năm; các
yếu tố tác động của quá trình hội nhập quốc tế.
(2) Tác động từ việc điều chỉnh
giá các dịch vụ sự nghiệp công theo lộ trình kết cấu đủ chi phí vào giá dịch vụ
sự nghiệp công quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP và các Nghị định về tự
chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trong từng lĩnh vực.
- Đối với các
khoản thu phí, lệ phí nộp ngân sách và để lại chi theo quy định,
các đơn vị căn cứ số dự
kiến thu năm 2018 để xây dựng kế
hoạch thu năm 2019, năm 2020 phù
hợp, tích cực, cụ thể theo từng khoản thu phí, lệ phí (số thu, số được để lại
chi theo chế độ chi tiết các lĩnh vực chi tương ứng, số nộp NSNN);
- Đối với các
khoản thu học phí, giá dịch vụ y tế, dịch
vụ sự nghiệp không thuộc danh mục phí và
lệ phí, các khoản thu chuyển sang cơ chế giá dịch vụ không thuộc nguồn thu NSNN,
các đơn vị lập kế
hoạch thu và xây dựng phương án sử dụng để
gửi
Bộ giám sát và tiếp tục thực hiện cơ
chế tạo nguồn từ khoản thu này để cải cách
tiền lương theo quy định.
3. Lập kế hoạch chi NSNN 03
năm 2018 - 2020
- Kế hoạch
chi NSNN 03 năm 2018-2020 của các đơn vị được lập trên cơ sở dự kiến dự toán chi
NSNN năm 2018 và trần chi ngân sách năm 2019, năm
2020 do cơ quan có thẩm quyền thông báo cho từng đơn vị và trần chi các CTMTQG,
CTMT năm 2019, năm 2020 do cơ quan có thẩm quyền
thông báo cho các cơ quan quản lý CTMTQG, CTMT
(trong khi chờ Bộ Tài chính thông báo mức trần chi cho Bộ, các đơn vị chủ động
xây dựng kế hoạch đảm bảo không tăng quá lớn so với dự toán 2017 - 2018); đồng
thời, xác định khả năng giảm chi thường
xuyên các lĩnh vực sự nghiệp năm 2019, năm 2020 theo lộ trình thực hiện tính
đúng, tính đủ chi phí vào giá dịch vụ sự nghiệp công theo quy định tại Nghị định
số 16/2015/NĐ-CP và các Nghị định quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp
công lập trong từng lĩnh vực.
- Trong quá
trình xây dựng dự toán chi NSNN năm 2018, các
đơn vị xác định chi tiết chi tiêu cơ sở,
chi tiêu mới của
đơn vị mình năm dự toán 2018 để làm căn cứ xác định chi tiêu cơ sở, chi tiêu mới và
tổng hợp nhu cầu chi thường xuyên trong kế
hoạch chi năm 2019, năm 2020.
Đối với các
đơn vị quản lý lĩnh vực bên cạnh việc lập kế hoạch
thu, chi NSNN từng năm
của giai đoạn 2018-2020
(phần đơn vị trực tiếp thực hiện), cần tính toán xác định nhu cầu kinh phí thực
hiện các cơ chế, chính sách, nhiệm vụ
được cấp có thẩm quyền ban hành từng năm của
giai đoạn 2018-2020,
kèm theo thuyết minh cụ thể căn cứ tính toán.
- Lập
kế hoạch chi thực hiện các CTMTQG, CTMT: Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ của chương trình, tổng mức vốn, kinh phí
đã được duyệt giai đoạn 2016-2020; vốn, kinh phí đã bố trí năm 2016, 2017, dự
kiến dự toán năm 2018 và trần chi được thông báo (nếu có); hướng dẫn các Bộ, cơ
quan trung ương và địa phương lập kế hoạch vốn, kinh phí thực hiện năm 2019,
năm 2020.
- Lập kế hoạch chi các chương
trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA (bao
gồm cả vốn vay và viện trợ),
nguồn vốn vay ưu đãi và viện trợ phi chính phủ nước ngoài:
Căn cứ các Hiệp định vay nợ, thỏa thuận viện trợ đã ký với nhà tài trợ trong
giai đoạn 2018 - 2020 và cơ chế tài chính của chương trình, dự án; trên cơ sở dự
kiến dự toán chi các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA,
nguồn vốn vay ưu đãi, nguồn vốn viện trợ phi chính phủ nước
ngoài năm 2018; các đơn vị lập
kế hoạch chi cho các chương trình, dự án năm 2019, 2020 từ nguồn
vốn ODA, vốn vay ưu đãi, nguồn vốn viện trợ phi chính phủ nước
ngoài, trong đó chi tiết vốn vay, vốn
viện trợ không hoàn lại, vốn đối ứng của từng
chương
trình, dự án và phù hợp với tính chất sử dụng vốn (vốn ĐTPT và vốn sự nghiệp)
theo các lĩnh vực chi tương ứng.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thuyết minh, mẫu biểu lập
dự toán:
1.1. Thuyết minh lập
dự toán:
- Đối với các khoản chi thường
xuyên:
+ Các khoản chi cho hoạt động
hành chính, sự nghiệp của các đơn vị được dự toán trên cơ sở chế độ, chính sách
và định mức chi quản lý nhà nước, sự nghiệp hiện hành (theo mức được giao năm
2017). Đối với các nhiệm vụ tăng hoặc giảm so với năm 2017, đơn vị lập dự toán
tăng hoặc giảm tương ứng, những nhiệm vụ đặc thù của từng đơn vị cần có thuyết
minh cụ thể.
+ Các
nhiệm vụ chi thường xuyên khác (sự nghiệp nuôi dưỡng người có công; bảo trợ xã
hội; bảo vệ, chăm sóc trẻ em; phòng, chống tệ nạn xã hội,...) căn cứ vào kế
hoạch và nhiệm vụ được giao, ước kết quả thực hiện năm 2017 để lập dự toán chi tiết
triển khai thực hiện nhiệm vụ tại đơn vị.
- Đối với các khoản chi
không thường xuyên:
+ Các khoản chi chương
trình, đề tài cấp Bộ... ngoài việc lập dự toán theo yêu cầu cần khẩn trương
hoàn tất các thủ tục theo quy định để đảm bảo điều kiện bố trí dự toán kinh
phí.
+ Các khoản chi cho mua sắm,
sửa chữa tài sản, chi cho công việc (Hội nghị, điều tra, nghiên cứu...) bằng
nguồn kinh phí sự nghiệp cần có thuyết minh, tính toán chi tiết kèm theo.
1.2. Báo biểu lập dự
toán
Căn cứ
vào chức năng, nhiệm vụ và nội dung hoạt động của đơn vị, dự toán thu chi NSNN
của đơn vị lập theo hệ thống biểu mẫu kèm theo công văn này.
2. Những
đề xuất, kiến nghị của đơn vị (nếu có)
- Trên cơ sở kết quả đánh
giá tình hình thực hiện nhiệm vụ NSNN năm 2017; kết quả thực hiện các kết luận,
kiến nghị của các cơ quan thanh tra, kiểm toán,… các đơn vị nghiên cứu đề xuất
cụ thể việc sửa đổi, bổ sung chính sách, chế độ thu, chi NSNN và các chính
sách, chế độ khác; kiến nghị công tác hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm
vụ NSNN để tổng hợp đề nghị Bộ Tài chính và các cấp có thẩm quyền nghiên cứu sửa
đổi, bổ sung.
- Đề xuất bổ sung, sửa đổi
chính sách chế độ, định mức không còn phù hợp
3. Tiến độ lập dự toán:
- Các đơn vị dự toán cấp II
và cấp III trực thuộc Bộ gửi Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 về Bộ (Vụ Kế
hoạch - Tài chính) trước ngày 18/7/2017 đồng thời gửi thư theo địa chỉ mail: phongkh@molisa.gov.vn.
- Các đơn
vị dự toán cấp II chủ động triển khai lập dự toán đối với các đơn vị cấp III
trực thuộc để đảm bảo yêu cầu về thời gian nêu trên.
Do khối lượng công việc lớn,
thời gian gấp; vì vậy, yêu cầu Thủ trưởng đơn vị tập trung chỉ đạo và tổ chức
thực hiện xây dựng kế hoạch và dự toán NSNN năm 2018 đảm bảo yêu cầu, nội dung
và tiến độ quy định.
Trong quá
trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc, đơn vị phản ảnh về Bộ (qua Vụ
Kế hoạch - Tài chính, điện thoại 04.38.269.544) để được hướng dẫn thêm./.
Nơi
nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng;
- Lưu: VT, Vụ KHTC.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Doãn Mậu Diệp
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|