Chỉ thị 5764/CT-BNN-KH năm 2017 xây dựng kế hoạch phát triển ngành nông nghiệp, nông thôn và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018, 3 năm 2018-2020 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Số hiệu 5764/CT-BNN-KH
Ngày ban hành 14/07/2017
Ngày có hiệu lực 14/07/2017
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Người ký Nguyễn Xuân Cường
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5764/CT-BNN-KH

Hà Nội, ngày 14 tháng 07 năm 2017

 

CHỈ THỊ

VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018, 3 NĂM 2018 - 2020

Thực hiện Chỉ thị số 29/CT-TTg ngày 05 tháng 7 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 và Khung hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2018 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản s 5610/BKHĐT-TH ngày 11/7/2017, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ thị Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập trung chỉ đạo triển khai xây dựng Kế hoạch phát triển ngành; Kế hoạch phát triển của lĩnh vực, đơn vị; xây dựng kế hoạch tài chính ngân sách 3 năm 2018 - 2020 và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 với các yêu cầu, nhiệm vụ và nội dung chủ yếu sau:

A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Đánh giá sát, đúng thực chất tình hình triển khai Nghị quyết 01/NQ-CP của Chính phủ và thực hiện kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực đơn vị và dự toán ngân sách nhà nước 6 tháng đầu năm, ước thực hiện cả năm 2017; trong đó, làm rõ các kết quả đạt được so với mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra; những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân (khách quan, chủ quan); các giải pháp đđạt mục tiêu tăng trưởng của ngành (3,05%) trong những tháng cuối năm.

Các đơn vị cần tập trung phân tích, đánh giá rõ: (1) Tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của ngành, lĩnh vực và của đơn vị; (2) Kết quả 4 năm thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ, 13 đề án/kế hoạch chuyên đề đã dược Bộ phê duyệt; (3) Tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển nông thôn và xây dựng nông thôn mới; (4) Hợp tác quốc tế, tháo gỡ rào cản, phát triển thị trường tạo thuận lợi cho tiêu thụ nông sản (cả trong nước và xuất khu); (5) Đánh giá công tác xây dựng văn bản pháp luật, cơ chế, chính sách; (6) Công tác cải cách hành chính, thực hiện các đột phá lớn, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh theo Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/2/2017 của Chính phủ; (7) Đánh giá công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm; (8) Tình hình thực hiện vốn đầu tư công và phát triển hạ tầng nông nghiệp, nông thôn; (9) Đánh giá tác động của biến đi khí hậu đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của ngành và đời sống người dân; (10) Công tác khoa học công nghệ và khuyến nông; (11) Công tác đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và đào tạo nghề cho lao động nông thôn; (12) Công tác thanh tra, thực hành tiết kiệm và phòng chống tham nhũng; (13) Công tác củng cố và hoàn thiện bộ máy tổ chức của Bộ, của ngành; (14) Công tác quản lý tài chính và tài sản công...

2. Căn cứ các chương trình, Nghị quyết của Đảng, Quốc hội và Chính phủ; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, Kế hoạch tài chính 5 năm quốc gia giai đoạn 2016 - 2020, Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020; trên cơ sở kết quả đạt được năm 2017 và căn cứ vào các mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của Kế hoạch phát trin 5 năm 2016-2020 của ngành, lĩnh vực, Kế hoạch cơ cấu lại ngành giai đoạn 2017 - 2020, dự báo bối cảnh trong nước và thế giới, các đơn vị, địa phương xác định mục tiêu, chỉ tiêu phát triển, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018; xây dựng kế hoạch tài chính - ngân sách 3 năm 2018 - 2020.

3. Kế hoạch phát triển ngành nông nghiệp, nông thôn và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018, kế hoạch tài chính - ngân sách 3 năm phải được trin khai xây dựng đồng bộ, hệ thống, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị; đảm bảo tính công khai, minh bạch, công bằng, hiệu quả và tăng cường trách nhiệm giải trình trong xây dựng kế hoạch và phân bnguồn lực.

B. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH 2018

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa lớn giá trị gia tăng cao, trên cơ sở thực hiện cơ cấu lại ngành gắn với xây dựng nông thôn mới nhằm: (1) Nâng cao giá trị, hiệu quả và khả năng cạnh tranh của ngành, (2) Cải thiện nhanh hơn đời sống của nông dân, xóa đói giảm nghèo và (3) ng phó hiệu quả với biến đi khí hậu và bảo vệ môi trường, sinh thái; góp phần đạt mục tiêu tăng trưởng của cả nước (6,4% - 6,8%).

2. Mục tiêu cụ thể

- Tốc độ tăng GDP nông lâm thủy sản khoảng 3,0% - 3,1%.

- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất toàn ngành khoảng 3,3% - 3,5%.

- Giá trị xuất khẩu nông lâm thủy sản khoảng 34 - 35 tỷ USD.

- Tỷ lệ che phủ của rừng đạt 41,6%.

- Tỷ lệ xã đạt tiêu chí nông thôn mới là 37%.

II. ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THC HIỆN PHÁT TRIỂN NGÀNH NĂM 2018

1. Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, có giá trị gia tăng cao và hiệu quả

Cơ cấu lại ngành, lĩnh vực theo Kế hoạch cơ cấu lại giai đoạn 2017 - 2020 (đã trình Thủ tướng Chính phủ); tiếp tục rà soát, điều chỉnh quy hoạch, chiến lược phù hợp với lợi thế và nhu cầu thị trường; xây dựng kế hoạch, lộ trình thực hiện cụ thể và lựa chọn các nhiệm vụ, giải pháp đột phá cần tập trung thực hiện trong năm 2018 để tạo chuyển biến rõ rệt trong thực tiễn.

Cụ thể như sau:

a) Trồng trọt

Xây dựng kế hoạch thực hiện hiệu quả cơ cấu lại lĩnh vực trồng trọt. Tiếp tục rà soát điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng, sản phẩm phù hợp với lợi thế và nhu cầu thị trường, thích ứng với biến đi khí hậu từng vùng, miền. Phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung, quy mô lớn, tổ chức sản xuất theo chuỗi đối với các sản phẩm chủ lực quốc gia; đồng thời, khuyến khích phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ.

Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ. Tăng cường giám sát và dự báo, phòng trừ hiệu quả sâu bệnh trên cây trồng.

Xây dựng kế hoạch, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện đđạt mục tiêu tăng trưởng giá trị sản xuất khoảng 2,5 - 3%. Kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm trồng trọt đạt tối thiểu 16 tỷ USD.

b) Chăn nuôi

Xây dựng kế hoạch tiếp tục triển khai cơ cấu lại lĩnh vực chăn nuôi; hướng dẫn các địa phương điều chỉnh quy mô đàn gia súc, gia cầm phù hợp với nhu cầu thị trường; xác định các sản phẩm chăn nuôi chủ lực là lợi thế tại địa phương để tập trung đầu tư và phù hợp với tình hình biến đổi khí hậu; phát triển các vùng chăn nuôi tập trung, quy mô ln đối với các sản phẩm chủ lực; đồng thời duy trì và phát triển chăn nuôi nông hộ theo phương thức chăn nuôi hữu cơ, sinh thái; giám sát và kiểm soát dịch bệnh hiệu quả, quy định chặt chẽ việc quản lý và sử dụng thuốc thú y.

[...]