BỘ
TÀI CHÍNH
KHO BẠC
NHÀ NƯỚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2838/KBNN-CNTT
V/v
hướng dẫn triển khai chương trình KTKB-ANQP
|
Hà Nội,
ngày 31 tháng 10 năm 2014
|
Kính gửi:
|
- Kho bạc nhà nước các
tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương
- Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nước
|
Thực hiện kế hoạch
triển khai các nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nước (KBNN) năm 2014, trên cơ sở kết
quả triển khai thí điểm, kết quả tập huấn, KBNN hướng dẫn các đơn vị KBNN tỉnh,
thành phố một số nội dung về công tác chuẩn bị và triển khai nâng cấp chương
trình Kế toán ngân sách và các hoạt động nghiệp vụ (KTKB) để kiểm soát chi chi tiết
lĩnh vực an ninh quốc phòng (KTKB-ANQP) như sau:
1. Phạm vi
triển khai
Phạm vi triển khai
chương trình nâng cấp KTKB-ANQP bao gồm toàn bộ các đơn vị KBNN trên phạm vi
toàn quốc.
2. Trách
nhiệm của các đơn vị, cá nhân tham gia triển khai
2.1. Vụ Kế toán nhà
nước:
+ Hướng dẫn về nghiệp
vụ hạch toán kế toán ngân sách để kiểm soát chi chi tiết lĩnh vực an ninh quốc
phòng.
+ Theo dõi, giám sát,
hỗ trợ đơn vị trong quá trình vận hành, xử lý sự cố liên quan đến chương trình.
2.2. Cục Công
nghệ thông tin:
+ Phối hợp với các đơn vị liên quan hỗ
trợ các nội dung kỹ thuật liên quan đến việc triển khai và vận hành chương
trình KTKB-ANQP.
+ Thực hiện quản trị
ứng dụng tại Trung ương, đồng thời làm nhiệm vụ quản trị ứng dụng tại tỉnh cho
Sở giao dịch KBNN.
+ Quản trị, giám sát
hệ thống trên phạm vi toàn quốc. Phối hợp với Vụ KTNN và các đơn vị trong quá
trình vận hành, xử lý sự cố liên quan đến chương trình.
2.3. KBNN địa phương,
Sở Giao dịch-KBNN:
+ Giám đốc KBNN các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Giám đốc Sở Giao dịch có trách nhiệm chỉ
đạo, tổ chức thực hiện, quản lý việc hạch toán chi tiết cho các đơn vị thuộc khối
an ninh, quốc phòng trên địa bàn đảm bảo an toàn, chính xác.
+ Tổ chức quản lý
người sử dụng trên địa bàn tỉnh
+ Các cá nhân tham
gia chương trình KTKB-ANQP có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định theo
hướng dẫn nghiệp vụ áp dụng cho KTKB-ANQP và các quy định tại công văn này.Phối
hợp kịp thời, hiệu quả với đội hỗ trợ; đảm bảo chấp hành nghiêm túc quy trình,
an toàn tuyệt đối tiền, tài sản của nhà nước và yêu cầu kịp thời, thông suốt.
3. Công
tác chuẩn bị và triển khai
3.1. Rà soát công
việc, chuẩn bị số liệu chuyển đổi
Các đơn vị thực hiện
rà soát, đối chiếu số liệu, chốt số liệu đến trước thời điểm triển khai chương
trình. Những đơn vị theo dõi hạch toán chi tiết cho các ĐVQHNS thuộc khối ANQP
trên KTKB thực hiện xử lý hết các chứng từ và khóa sổ KTKB đến trước ngày triển
khai.
3.2. Cài đặt chương
trình ứng dụng
Phòng Tin học KBNN
các Tỉnh, Thành phố chủ động thực hiện cài đặt chương trình tại máy chủ, máy
trạm; đăng ký tài khoản đăng nhập của người sử dụng, khai báo các tham số theo
phân cấp quản lý được hướng dẫn chi tiết trong tài liệu hướng dẫn cài đặt, quản
trị vận hành.
Các đơn vị truy cập
vào địa chỉ:\\10.96.1.20\Outbox\Public\KTANQP để tải bộ cài đặt chương
trình, tài liệu hướng dẫn nâng cấp chương trình, tài liệu hướng dẫn sử dụng,...
và các tài liệu khác của chương trình.
Các đơn vị nghiên cứu
và thực hiện cài đặt theo trình tự các bước tại mục 2 phụ lục 02.docx”
và thông báo kết quả về KBNN qua hòm thư hotrocntt@vst.gov.vn, subject “KTKB-ANQP
– tên tỉnh – hoàn thành cài đặt”nội dung gồm địa chỉ IP máy chủ, thông số
cổng (port) cài đặt của Queue Manager Tỉnh. KBNN kiểm tra kết nối, truyền thông
từ Tỉnh lên TW và ngược lại.KBNN sẽ có phản hồi kết quả qua mail ngay sau khi
kiểm tra xong.
3.3. Chuyển đổi số
liệu
Sau khi hoàn thành
cài đặt, các đơn vị KBNN mở thủ công mã QHNS chi tiết cho các đơn vị thuộc khối
ANQP trên KTKB-ANQP theo quy định tại mục 4 phụ lục 1 và tài liệu hướng dẫn sử
dụng.
Các đơn vị KBNN theo
dõi chi tiết cho các đơn vị quan hệ ngân sách (QHNS) thuộc khối ANQP trên KTKB
thực hiện khai báo danh mục ánh xạ tải từ KTKB sang KTKB-ANQP và thực hiện
chuyển đổi số liệu theo hướng dẫn tại tài liệu “Huong dan chuyen doi tu KTKB
sang KTKB-ANQP”
Các đơn vị KBNN không
theo dõi chi tiết cho các đơn vị QHNS thuộc khối ANQP trên KTKB nhập số dư
đầu vào chương trình theo mã QHNS mới được mở.
4. Một số
lưu ý trong quá trình triển khai.
Các đơn vị KBNN triển
khai chương trình KTKB-ANQP lưu ý các nội dung chi tiết theo Phụ lục 01, 02,
03 đính kèm.
5. Kinh phí
triển khai
Kinh phí cài đặt chương
trình được áp dụng theo định mức chi tiêu nội bộ đối với các đơn vị trong hệ
thống KBNN ban hành theo Quyết định số 77/QĐ-KBNN ngày 25/01/2014 của Tổng Giám
đốc KBNN.
6. Công tác
hỗ trợ triển khai
Việc hỗ trợ triển
khai được thực hiện từ xa tại KBNN. Trong quá trình hoạt động, các đơn vị phản
ánh vướng mắc về quy trình nghiệp vụ hoặc chương trình ứng dụng theo thứ tự ưu
tiên các kênh hỗ trợ sau đây: (1) Chương trình Quản lý yêu cầu; (2) địa chỉ
email hotrocntt@vst.gov.vn, subject: “KTKB-ANQP – tên tỉnh – trích yếu nội
dung”.Trong trường hợp có vấn đề khẩn cấp, các đơn vị điện thoại trực tiếp
cho cán bộ hỗ trợ theo danh sách Phụ lục 03 kèm theo.
Sở Giao dịch, KBNN
các tỉnh, thành phố chủ động xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện nâng cấp,
triển khai chương trình ứng dụng.Từ ngày 3/11/2014 thực hiện cài đặt môi
trường, chuyển đổi hoặc nhập số liệu ban đầu vào chương trình KTKB-ANQP theo
hướng dẫn tại buổi tập huấn. Đề nghị các đơn vị có báo cáo về tình hình triển
khai gửi về KBNN (Cục CNTT) trước ngày 15/11/2014.
Đề nghị đồng chí Giám
đốc Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Giám đốc Sở
giao dịch chỉ đạo các đơn vị liên quan phối hợp thực hiện, đảm bảo việc triển
khai, nâng cấp chương trình KTKB-ANQP theo đúng kế hoạch./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
-
Vụ KTNN;
-
Lưu: VT, Cục
CNTT;
|
KT. TỔNG
GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Nguyễn Đại Trí
|
PHỤ
LỤC 01
CÁC QUY ĐỊNH CỦA CHƯƠNG TRÌNH KTKB-ANQP
(Kèm
theo Công văn số 2838/KBNN-CNTT ngày 31/10/2014 của KBNN)
1. Tài khoản:
Gồm 14 phân đoạn
trong đó:
- 12 phân đoạn đầu theo Quyết định số
33/2008/QĐ-BTC ngày 02/06/2008 của Bộ Tài chính được đồng bộ từ danh mục dùng
chung. Phân đoạn mã QHNS được bổ sung danh sách các mã theo dõi riêng tại từng
đơn vị KBNN.
- 2 phân đoạn tiếp theo: Phân đoạn mã
niên độ ngân sách 4 ký tự, phân đoạn niên độ kế hoạch 4 ký tự
2. Kỳ hạch toán: theo ngày.
3. Vai trò NSD khi tham gia chương
trình:
Kế toán trưởng: Là Kế toán trưởng hoặc
Ủy quyền kế toán trưởng (được Lãnh đạo đơn vị Kho bạc giao nhiệm vụ là Ủy quyền
kế toán trưởng) SGD KBNN và KBNN huyện, chịu trách nhiệm trước lãnh đạo đơn vị
Kho bạc trong nghiệp vụ kế toán ngân sách; trực tiếp kiểm soát các chứng từ, sử
dụng hệ thống để tra cứu, xem các báo cáo sổ sách và số liệu của đơn vị mình,
tổ chức công tác hạch toán kế toán, báo cáo và các nhiệm vụ theo quy định.
Kế toán viên: Là cán bộ thuộc Phòng Kế
toán Nhà nước (hoặc Bộ phận kế toán của KBNN huyện không có phòng kế toán);
trực tiếp kiểm tra, hạch toán chứng từ kế toán, đối chiếu với các đơn vị dự
toán; sử dụng hệ thống để xem các báo cáo sổ sách trong phạm vi ứng dụng
KTKB-ANQP.
Quản trị ứng dụng: Là người sử dụng có
quyền quản trị Chương trình KTKB-ANQP, quản lý user ADMIN, cập nhật các tham số
hệ thống trên chương trình ứng dụng, quản trị người sử dụng chương trình.
Quản trị ứng dụng bao gồm Quản trị ứng
dụng tại Trung ương (TW) và Quản trị ứng dụng tại tỉnh. Quản trị ứng dụng tại
TW là cán bộ thuộc Phòng Hỗ trợ (Cục Công nghệ Thông tin - KBNN), được Cục
trưởng Cục Công nghệ Thông tin giao nhiệm vụ Quản trị ứng dụng. Quản trị ứng
dụng tại tỉnh là cán bộ thuộc Phòng Tin học KBNN tỉnh, được Giám đốc KBNN tỉnh
giao nhiệm vụ Quản trị ứng dụng KTKB-ANQP trên địa bàn tỉnh.
4. Mã ĐVQHNS thuộc khối ANQP
Mã đơn vị QHNS của khối An ninh, quốc
phòng trên KTKB-ANQP gồm 7 ký tự được quy định như sau:
- Mã đơn vị của khối An ninh: 7 ký tự
là ANxxxxx (x: ký tự số từ 0 đến 9)
- Mã đơn vị của khối Quốc phòng: 7 ký
tự là QPxxxxx (x: ký tự số từ 0 đến 9)
Mã chi tiết đơn vị QHNS trên KTKB-ANQP
do từng đơn vị KBNN cấp cho từng đơn vị thuộc khối ANQP.
Lưu ý: Trong trường hợp đơn
vị không cấp lại mã theo nguyên tắc trên thì có thể sử dụng mã QHNS đầu 9 đã
cấp để theo dõi chi tiết mã đơn vị ANQP
Khi NSD nhập mã ĐVQHNS thuộc khối ANQP
phải thực hiện lựa chọn mã cha tương ứng để chứng từ đẩy sang TABMIS được ánh
xạ đúng mã chung của Bộ Công an hoặc Bộ Quốc phòng. Một số đơn vị ANQP đã có mã
đầu 9 thì nhập lại mã đã có vào danh mục quản lý mã ĐVQHNS và lựa chọn mã cha
tương ứng. Mã đơn vị QHNS do Kế toán trưởng quản lý trên chương trình.
PHỤ
LỤC 02
MỘT SỐ LƯU Ý KHI TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH KTKB-ANQP
(Kèm
theo Công văn số 2838/KBNN-CNTT ngày 31/10/2014 của KBNN)
1. Tổ chức thư mục
\\10.96.1.20\outbox\Public\KTANQP
Thư mục
|
Ghi chú
|
KTANQP
|
|
|
|
|
.Net Framework 3.5
|
|
Chứa bộ cài .net framework 3.5
|
.Net Framework 4.0
|
|
Chứa bộ cài .net framework 4.0
|
CDSL
|
|
Chứa các file về chuyển đổi số liệu
|
Client Software
|
|
Chứa các file cài đặt phần mềm cho máy trạm
|
Crystal Reports
|
|
Cài crystal để chạy báo cáo
|
DB_ANQP
|
|
Các file để tạo cơ sở dữ liệu KTKB -ANQP
|
Document
|
|
Chứa các tài liệu hướng dẫn
|
MQ7
|
|
Bộ cài đặt MQ Server
|
Oracle Software
|
|
Bộ cài đặt Oracle
11G
|
|
Ora_11GR2_11.2.0.4.0_32bit
|
Dùng cho hệ điều hành 32 bit
|
TT_ANQP
|
|
Các file cài của chương trình truyền tin
|
Webapp
|
|
Chứa bộ cài đặt chương trình KTKB-ANQP trên
máy chủ
|
Certificate.pfx
|
|
certificate phục vụ cho cài đặt SSL
|
RootCA.cer
|
|
Cài rootCA cho máy chủ ứng dụng
|
2. Trình tự các bước thực hiện
Trước khi tiến hành
cài đặt, máy chủ phải đảm bảo các yếu tố sau:
- Hệ điều hành
Windows Server 2003, Service pack 2.
- Ram: 4 GB
- Được chia làm 4 ổ:
C, D, E, F. Trong đó:
+ Ổ C: Chứa các chương trình đã cài đặt và hệ
điều hành
+ Ổ D: Chứa Dữ liệu chương trình KTANQP
+ Ổ E: Chứa toàn bộ các file cài đặt, tài
liệu liên quan và cài đặt Oracle Database 11g. Trống tối thiểu 10Gb trước khi
cài Oracle Database
+ Ổ F: Dùng để chứa các file khác
- Tạo 1 user TTIN trên máy chủ cài đặt, user
này không join domain và thuộc group Administrator trước khi thực hiện
các bước cài đặt, cấu hình MQ và chương trình truyền tin ANQP trên user TTIN.
- Thực hiện cài đặt phải tuân thủ lần lượt
các bước ở bảng sau:
(Kết quả thành công của việc cài
đặt như mô tả ở file 12.Kiem_tra_cac_buoc_cai_dat.docx)
1. Lưu ý khi
đăng nhập chương trình
Người sử dụng chương trình thực hiện
đăng nhập vào hệ thống KTKB-ANQP theo tài khoản quy định của KBNN hiện đang
dùng cho các việc: đăng nhập vào máy tính, hệ thống mail, các ứng dụng kết nối
tới hệ thống AD…
Ví dụ: Người sử dụng tên: Nguyễn Thị
Hà, tài khoản đăng nhập Email: HaNT01@vst.gov.vn. Khi đăng nhập chương trình sẽ
đăng nhập User NSD: HaNT01; mật khẩu: Mật khẩu đăng nhập vào máy tính.
2. Lưu ý đối
với người sử dụng là Quản trị ứng dụng
2.1. Đổi mật khẩu user
ADMIN
Sau khi cài đặt xong hệ thống KTKB-ANQP, Cán
bộ được giao nhiệm vụ Quản trị ứng dụng tại Trung ương/Tỉnh sử dụng tài khoản
đăng nhập có sẵn là: “ADMIN” với mật khẩu là: ”111111” đăng nhập vào
chương trình ứng dụng. Quản trị ứng dụng thực hiện đổi mật khẩu của user ADMIN.
Ø Để đổi mật khẩu cho
user Quản trị hệ thống, chọn nút Đổi mật khẩu phía dưới tên người Quản
trị hệ thống cạnh nút Thoát:
Hình 1.
Màn hình đổi mật
khẩu user Quản trị hệ thống
Nhập mật khẩu hiện
thời và mật khẩu mới tương ứng vào các trường
Nhấn nút Ghi để
xác nhận việc thay đổi mật khẩu với hệ thống.
Nhấn nút Đóng
để thoát khỏi pop up đổi mật khẩu
Ø Chương trình
sử dụng user từ hệ thống xác thực người dùng nên không quản lý mật khẩu của
người dùng, và chỉ hỗ trợ đổi mật khẩu cho user Quản trị hệ thống. Số lần nhập
sai mật khẩu của ADMIN không bị quản lý bởi tham số hệ thống WRONG_PASS_TIME
Ø Khi sửa thông
tin tài khoản người dùng, không thể sửa trường Tên đăng nhập
2.2. Khai báo tham số hệ
thống
Quản trị hệ thống thiết lập, quản lý
các tham số dùng chung cho toàn đơn vị
Ø Từ trang chủ,
vào menu Quản trị hệ thống, chọn chức năng Quản lý tham số hệ thống. Giao
diện chức năng Quản lý tham số hệ thống hiển thị như sau :
Hình 2.
Màn hình Quản lý
tham số hệ thống (tại trung ương)
Hình 3.
Màn hình
Quản lý tham số hệ thống (tại tỉnh)
Ø Để thực hiện
tìm kiếm tham số, người dùng thực hiện lần lượt các thao tác :
Nhập thông
tin tìm kiếm là Mã tham số / Tên tham số
Nhấn nút Tìm
kiếm trên thanh công cụ
Ø Để thực hiện sửa
tham số, người dùng nhấp chuột vào Mã tham số, hệ thống hiển thị pop up cho
người dùng sửa :
Hình 4.
Pop up sửa tham số
Người dùng sửa các
giá trị tham số tại pop up
Nhấn nút Ghi để
ghi lại dữ liệu vừa chỉnh sửa, hoặc nhấn nút Thoát để hủy bỏ thao tác.
Ø Để xóa dữ liệu của
tham số hệ thống:
Nhấn chọn dưới mã
tham số
Hệ thống hiển thị pop
up thông tin tham số như phần sửa dữ liệu. Người dùng có thể xóa trắng giá trị
của tham số, mô tả, tên tham số.
Nhấn nút Ghi
để ghi lại thao tác vừa thực hiện, hoặc nhấn nút Thoát để hủy bỏ thao
tác.
Ø Các tham số
do trung ương quản lý khi thay đổi sẽ tự động đồng bộ xuống tỉnh
Ø Người dùng
không thể thay đổi Mã tham số đã được thiết lập trên hệ thống.
2.3. Tạo tài khoản cho NSD
trên địa bàn
Quản trị ứng dụng đăng nhập vào chương
trình và tạo tài khoản cho người sử dụng chương trình.
Ø Để thêm mới
người dùng, tại giao diện Quản lý người dùng :
Nhấn nút Thêm
mới trên thanh công cụ
Hệ thống mở ra giao
diện :
Hình 5.
Màn hình thêm mới
người dùng
Nhập các thông tin
vào trường Tên đăng nhập, Họ và tên.
Chọn đơn vị của người
dùng từ combobox
Chọn vào checkbox Lưu
vết thao tác để ghi lại các thao tác người dùng sẽ thực hiện trên chương
trình.
Chọn check box vào
các nhóm chưa tham gia, nhấn để thêm vào người dùng vào các nhóm chức
năng.
Nhấn nút Ghi
để ghi các dữ liệu
Nhấn nút Đóng
để trở về giao diện Quản lý người dùng
2.4. Quản lý tình trạng
truy cập chương trình
Cho phép Quản trị hệ thống theo dõi NSD đăng
nhập chương trình và mở khóa người sử dụng trong tình trạng đang bị khóa.
Ø Quản trị hệ
thống đăng nhập vào chương trình sẽ nhìn thấy trên màn hình giao diện:
Hình 6.
Màn hình quản lý
tình trạng người dùng
Ø Để mở khóa người dùng
đang bị khóa do nhập sai mật khẩu:
Chọn vào checkbox
trước tên người dùng bị khóa
Nhấn nút Xóa
Ø Để đưa người dùng
đang đăng nhập tại chương trình ra khỏi chương trình:
Chọn vào checkbox
trước tên người dùng đang đăng nhập hệ thống
Nhấn nút Xóa
Ø Trường hợp người
dùng đăng nhập vào hệ thống, sau đó không nhấn nút Thoát hoặc sự cố mất
điện,… hệ thống sẽ vẫn hiểu người dùng đang trong hệ thống thực hiện các nghiệp
vụ, và không cho phép người dùng đăng nhập lại.
Trong trường hợp này người dùng cần
liên hệ Quản trị hệ thống, và Quản trị hệ thống sử dụng chức năng này để đưa
người dùng ra khỏi hệ thống.
3. Lưu ý đối với
NSD có vai trò Kế toán trưởng.
Đối với Kế toán trưởng phải thực hiện khai
báo lần đầu danh mục kết hợp người dùng ANQP – TABMIS.
Đường dẫn: menu Quản trị danh mục\Danh mục
kết hợp người dùng ANQP- Tabmis.
Mục đích : Chức
năng này cho phép người dùng khai báo người dùng Tabmis tương ứng với người
dùng ANQP để khi giao diện chứng từ sang Tabmis, hệ thống ánh xạ được từ người
dùng ANQP sang người dùng trên hệ thống Tabmis.
Ø Màn hình chức năng
hiển thị như sau:
Hình 7.
Màn hình
danh mục kết hợp người dùng ANQP-Tabmis
Ø Chương trình
liệt kê danh sách các mã nhân viên của KTKB-ANQP. Kế toán trưởng nhập tên đăng nhập TABMIS của
mã nhân viên tương ứng vào cột “Người dùng TABMIS” và kích nút Ghi để
ghi lại thông tin.
4. Nhập số dư
đầu vào chương trình (đối với các đơn vị không dùng KTKB)
- Nhập tổng số phát sinh dự toán theo
từng loại dự toán theo từng phân đoạn COA vào ngày đầu tiên triển khai chương
trình
- Nhập tổng phát sinh trên tài khoản
chi/tạm ứng theo từng COA vào ngày đầu tiên triển khai chương trình.
- Các bút toán này không giao diện
sang TABMIS.
PHỤ
LỤC 03
DANH SÁCH ĐỘI HỖ TRỢ TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH KTKB-ANQP
(Kèm
theo Công văn số 2838/KBNN-CNTT ngày 31/10/2014 của KBNN)
STT
|
Tên
|
Đơn vị
|
Vai trò
|
Điện thoại
(di động/máy lẻ)
|
1
|
Nguyễn Tuấn Anh
|
Phó Cục trưởng Cục
CNTT
|
Phụ trách triển
khai
|
0913519787
|
2
|
Nguyễn Thị Hoài
|
Phó Vụ trưởng Vụ
KTNN
|
Thành viên
|
0912229224
|
3
|
Đỗ Quang Huy
|
Cục CNTT
|
Thành viên
|
0904082948
|
Nhóm kỹ thuật
|
1
|
Vũ Linh
|
Cục CNTT
|
Trưởng nhóm
|
0915326851/88531
|
2
|
Đặng Anh Dũng
|
Cục CNTT
|
Thành viên
|
0906480084/88214
|
3
|
Đặng Việt Cường
|
Cục CNTT
|
Thành viên
|
0914539550/88532
|
|
Nguyễn Xuân Nam
|
Cục CNTT
|
Thành viên
|
0986297396/88536
|
4
|
Phạm Bích Vân
|
Cục CNTT
|
Thành viên
|
0989123137
|
Nhóm nghiệp vụ
|
1
|
Hoàng Thị Thu Khanh
|
Vụ KTNN
|
Trưởng nhóm
|
0989200092
|
2
|
Lâm Thị Hồng Hạnh
|
Vụ KTNN
|
Thành viên
|
0904336340
|
Nhóm hỗ trợ người sử dụng
|
1
|
Phạm Thành Quang
|
Cục CNTT
|
Trưởng nhóm
|
0913368883/88329
|
2
|
Nguyễn Duy Long
|
Cục CNTT
|
Thành viên
|
0905608733/88330
|
3
|
Phạm Thị Quyên
|
Cục CNTT
|
Thành viên
|
0915727909/88171
|
4
|
Nguyễn Thị Đào
|
Cục CNTT
|
Thành viên
|
01262185321/88395
|
5
|
Đặng Thị Thúy Hằng
|
Cục CNTT
|
Thành viên
|
0974080889/88397
|
Công ty HIPT
|
1
|
Lê Việt Bách
|
Công ty Hipt
|
Trưởng nhóm
|
0935 111 222
|
2
|
Vũ Thị Thu Hiền
|
Công ty Hipt
|
Thành viên
|
0984 537 204
|
3
|
Nguyễn Tiến Đà
|
Công ty Hipt
|
Thành viên
|
0974 165 045
|
4
|
Phan Thị Hải Hằng
|
Công ty Hipt
|
Thành viên
|
0165 622 8968
|
Số điện thoại KBNN: 04.62.764.300