Công văn số 2915/TCT-KK về việc hướng dẫn vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thí điểm quy trình thu Ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước tại Hải Phòng do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 2915/TCT-KK
Ngày ban hành 01/08/2008
Ngày có hiệu lực 01/08/2008
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Lê Hồng Hải
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 2915/TCT-KK
V/v hướng dẫn vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thí điểm quy trình thu NSNN qua KBNN tại Hải Phòng

Hà Nội, ngày 01 tháng 08 năm 2008

 

Kính gửi: Cục Thuế, Kho bạc Nhà nước, Sở Tài chính, Cục Hải quan thành phố Hải Phòng

Trong quá trình triển khai thực hiện Quyết định số 1068/QĐ-BTC ngày 15/05/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc thực hiện thí điểm quy trình thu NSNN qua KBNN tại thành phố Hải Phòng đã phát sinh một số vướng mắc cả về nghiệp vụ và chương trình ứng dụng, từ đó dẫn đến tiến độ thực hiện Dự án bị chậm lại. Để việc triển khai thực hiện thí điểm Dự án tại Hải Phòng thành công Ban chỉ đạo Dự án tại trung ương hướng dẫn giải quyết các vướng mắc như sau:

1. Các nội dung về nghiệp vụ:

1.1. Các vướng mắc và biện pháp giải quyết giữa cơ quan Hải quan và Kho bạc Nhà nước:

- Đối với các chứng từ thu hộ (KBNN nơi thu phải chuyển về cho KBNN nơi phát sinh khoản thu bằng chương trình thanh toán điện tử liên kho bạc) thiếu thông tin về số tờ khai Hải quan, năm đăng ký, mã loại hình xuất nhập khẩu, mã cơ quan thu là mã Kho bạc …: KBNN sẽ bổ sung các nội dung này vào trường, “nội dung” của chương trình thanh toán điện tử liên kho bạc (tối đa 20 ký tự).

- Đối với các chứng từ nộp thuế chưa đầy đủ thông tin: thiếu số tờ khai: hải quan, ngày tờ khai, mã cơ quan hải quan, sai mục lục ngân sách, sai mã loại hình xuất nhập khẩu và một giấy nộp tiền ghi gộp cho nhiều tờ khai: KBNN vẫn thu và hạch toán thu NSNN, ghi trên chứng từ là mã đặc biệt 99999 (đối với chứng từ thiếu số tờ khai) hoặc mã 0000000017 (đối với chứng từ thiếu mã số thuế) để cơ quan hải quan có thể xác định được các lỗi của từng chứng từ nộp thuế. Cuối ngày, KBNN vẫn in bảng kê giấy nộp tiền vào NSNN theo mẫu số 11/BK-GNT của quy trình, đồng thời gửi một liên chứng từ gốc đối với các chứng từ chưa đầy đủ thông tin nêu trên cho cơ quan hải quan để cơ quan hải quan bổ sung thông tin. Sau khi cơ quan hải quan bổ sung đầy đủ thông tin lập phiếu điều chỉnh khoản thu nộp NSNN (mẫu số 16/ĐNĐC ban hành tại Quyết định số 1068) chuyển lại cho KBNN để KBNN điều chỉnh, đảm bảo dữ liệu giữa 2 cơ quan thống nhất, chính xác và đầy đủ.

- Đối với các chứng từ nộp thuế thiếu thông tin về mục lục ngân sách nhà nước hoặc ghi sai tài khoản nộp thuế thì KBNN trả lại người nộp thuế hoặc trả lại ngân hàng để bổ sung đầy đủ thông tin.

- Đối với các chứng từ thu gộp cho nhiều tờ khai hải quan:

+ Cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục XNK hàng hóa phải hướng dẫn cho tất cả các đối tượng nộp thuế khi nộp thuế thì vào NSNN chỉ lập một giấy nộp tiền cho một tờ khai Hải quan.

+ Trường hợp thu bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản tại KBNN: KBNN hướng dẫn thêm NNT lập một bảng kê nộp thuế cho một tờ khai hải quan.

1.2. Các vướng mắc và biện pháp giải quyết giữa cơ quan thuế và kho bạc:

- Số thuế của cơ quan thuế kết xuất sang chưa có mã địa bàn phường/xã: Chi cục Thuế phải cập nhật mã địa bàn xã/phường vào chương trình quản lý thuế VATCC theo hướng dẫn tại công văn số 2495/TCT-CNTT ngày 1/7/2008 của Trưởng ban chỉ đạo trung ương.

- KBNN đề nghị cơ quan thuế phải chuyển các đơn vị do xã/phường quản lý từ cấp 3 sang cấp 4: Theo hướng dẫn của hệ thống mục lục NSNN hiện hành, cấp chương của NNT được xác định trên cơ sở cấp của cơ quan thu trực tiếp quản lý NNT. Mặt khác, theo hướng dẫn tại điểm 4, mục I, phần A của công văn số 69 TC/NSNN ngày 18/4/1997 của Bộ Tài chính thì Chương D quy định để hạch toán các khoản thu, chi NSNN của các đơn vị thuộc chính quyền cấp xã quản lý. Vì vậy, số thu NSNN của các hộ kinh doanh cá thể do Chi cục thuế quản lý được hạch toán vào cấp 3.

1.3. Các vướng mắc chung: Đối với chứng từ chuyển khoản từ các ngân hàng thương mại chuyển về KBNN thường không đủ các thông tin, như: thiếu tên, mã số thuế, mục lục NSNN, số tờ khai …. Nội dung này đã được đưa vào dự thảo thông tư thay thế thông tư số 80/2003/TT-BTC về hướng dẫn tập trung quản lý các khoản thu qua KBNN để đảm bảo tính pháp lý khi thực hiện.

2. Các nội dung về chương trình ứng dụng:

- Cơ quan thuế không in được chứng từ phục hồi theo mẫu số 09a và 09b của quy trình thí điểm: Ban chỉ đạo TW sẽ chỉ đạo tổ triển khai TW bổ sung thêm chức năng in chứng từ phục hồi trong chương trình quản lý thuế của cơ quan thuế.

- Các trường hợp dữ liệu về tờ khai hải quan, số thuế, … chuyển về KBNN chưa đầy đủ, chính xác; trên chứng từ phục hồi cơ quan thu in từ dữ liệu điện tử của cơ quan kho bạc truyền sang chưa có ngày ngân hàng hoặc kho bạc trích chuyển tiền của người nộp thuế để cơ quan thu tính thời điểm người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ với NSNN: Ban chỉ đạo TW sẽ chỉ đạo Tổ triển khai trung ương phối hợp trực tiếp với đơn vị để kiểm tra, khắc phục.

Đề nghị Cục Thuế, Cục Hải quan, Sở Tài chính và Kho bạc Nhà nước thành phố thực hiện triển khai nghiêm túc Quyết định số 1068/QĐ-BTC ngày 15/05/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc liên hệ với Tổ triển khai trung ương để kịp thời giải quyết.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- KBNN;
- Tổng cục Hải quan;
- Cục THTKTC;
- Cục Thuế, KBNN, Sở Tài chính, Chi cục Hải quan Hải Dương (để thực hiện);
- Cục ƯDCNTT;
- Lưu: VT, KK.

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Lê Hồng Hải