Công văn 2615/TCHQ-GSQL của Tổng cục Hải quan về việc giải quyết vướng mắc qui định tại các văn bản hiện hành của các Bộ, Ngành có liên quan đến thủ tục hải quan
Số hiệu | 2615/TCHQ-GSQL |
Ngày ban hành | 26/06/2001 |
Ngày có hiệu lực | 26/06/2001 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Người ký | Đặng Văn Tạo |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
TỔNG
CỤC HẢI QUAN |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2615/TCHQ-GSQL |
Hà Nội, ngày 26 tháng 6 năm 2001 |
CÔNG VĂN
CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 2615/TCHQ-GSQL NGÀY 26 THÁNG 6 NĂM 2001 VỀ VIỆC GIẢI QUYẾT VƯỚNG MẮC QUY ĐỊNH TẠI CÁC VĂN BẢN HIỆN HÀNH CỦA CÁC BỘ, NGÀNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN THỦ TỤC HẢI QUAN
Kính gửi: |
- Bộ Thương mại |
Thời gian qua, trong quá trình thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình, ngành Hải quan có gặp một số khó khăn, vướng mắc do các văn bản hiện hành của các Bộ, Ngành quy định trùng lập, chồng chéo, không rõ ràng, thiếu cụ thể, nội dung khó hiểu.
Để tháo gỡ những khó khăn nêu trên, trước mắt Tổng cục Hải quan đề nghị các Bộ, Ngành xem xét và xử lý kịp thời những quy định tại các văn bản sau đây:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH KHÔNG RÕ:
1. Bộ Thương mại:
1.1. Quyết định số 0807/1998/QĐ/BTM ngày 15/7/1998 và Quyết định số 0724/1999/QĐ-BTM ngày 8/6/1999 quy định: Cư dân biên giới của Việt Nam, Lào, Campuchia khi mang hàng hoá được sản xuất tại Việt Nam, Lào, Campuchia đi qua cửa khẩu biên giới đường bộ để trao đổi mua bán tại chợ biên giới được miễn thuế XNK không quá 500.000 VNĐ/lượt người/ngày. Trong thực tế, Hải quan cửa khẩu rất khó theo dõi khi qua cửa khẩu, cư dân có trao đổi, mua bán hàng hoá đó tại chợ biên giới hay không để có cơ sở miễn thuế theo định lượng.
Đề nghị Bộ Thương mại có quy định chung cho cư dân biên giới Việt Nam, Lào, Campuchia mang hàng hoá do mình sản xuất đi qua các cửa khẩu biên giới đường bộ đều được hưởng tiêu chuẩn miễn thuế hàng hoá NK 500.000 VNĐ/lượt người/ngày; riêng đối với cư dân biên giới Việt Nam - Trung Quốc vẫn thực hiện theo quy định tại Quy chế tạm thời về trao đổi hàng hoá tại chợ biên giới ban hành kèm theo Quyết định 0774/1998/QĐ-BTM ngày 4/7/1998.
1.2. Đề nghị Bộ Thương mại sớm có văn bản hướng dẫn việc mua bán, trao đổi hàng hoá tại chợ biên giới nằm trong khu kinh tế cửa khẩu. Vì theo quy định tại Điều 4, khoản 1, tiết c - Quyết định số 53/2001/QĐ-TTg ngày 19/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đối ngoại đối với khu kinh tế cửa khẩu biên giới, Chính phủ đã giao: "Bộ Thương mại chủ trì, phối hợp với các Bộ, Ngành liên quan nghiên cứu các chính sách thương mại dành cho Khu kinh tế cửa khẩu, quy chế chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu được ưu đãi hơn so với chợ biên giới...", nhưng đến nay chưa có hướng dẫn của Bộ Thương mại; Do vậy, Hải quan cửa khẩu chưa biết được yêu cầu quản lý cụ thể như thế nào của Bộ Thương mại để làm thủ tục đối với hàng hoá mua bán, trao đổi tại chợ biên giới nằm trong khu kinh tế cửa khẩu.
Trong khi chờ Bộ Thương mại hướng dẫn các điều kiện ưu đãi của chợ nằm trong Khu kinh tế cửa khẩu, Tổng cục Hải quan đề nghị trước mắt cho phép chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu được thực hiện như quy định tại các Quy chế chợ biên giới do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành áp dụng cho các chợ trên lãnh thổ Việt Nam nằm trong khu vực biên giới Việt Nam - Lào, Việt Nam - Campuchia, Việt Nam - Trung Quốc.
2. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường:
2.1. Quyết định 117/2000/QĐ-BKHCNMT ngày 26/01/2000 ban hành Danh mục hàng hoá xuất nhập khẩu phải kiểm tra chất lượng năm 2000, trong đó có mã số của một số mặt hàng không thống nhất với mã số hàng hoá trong biểu thuế XK, NK; Cụ thể:
Mặt hàng |
Mã số theo QĐ 117 |
Mã số theo biểu thế |
Chất ngọt tổng hợp ASPARTAM |
292410 |
29242900 |
Nitrat Amon |
283410 |
28342900 |
Thức ăn hỗn hợp dạng viên cho tôm |
230990 |
23099010 |
Dây điện bọc nhựa PVC, PE |
854411 |
854441, 854449, 854451, 854459, 854460 |
Thép hình dùng trong ngành xây dựng |
7216 |
Nhóm 7216 không định danh riêng loại "dùng trong xây dựng" |
Dầu nhờn động cơ |
340310 |
340319, 340399, không có mã 340310 |
Chính vì sự khác nhau như minh hoạ tại bảng trên nên đã xảy ra tình trạng hiểu không thống nhất giữa Hải quan với Doanh nghiệp, khi Hải quan yêu cầu Doanh nghiệp phải thực hiện bắt buộc việc kiểm tra Nhà nước về chất lượng đối với hàng hoá XNK.
Đề nghị Bộ KHCNMT khi ban hành danh mục hàng hóa bắt buộc phải kiểm tra Nhà nước về chất lượng cần tuân thủ các mã số theo quy định tại Danh mục mã số HS để Hải quan dễ tra cứu.
2.2. Thông tư 02/2001/TT-BKHCNMT ngày 15/02/2001: tại điểm a, mục 3, Chương IV quy định danh mục các thiết bị đã qua sử dụng cấm NK quá chung chung: "thiết bị trong các ngành công nghiệp chế biến dầu khí, điện lực... trong các ngành sản xuất hóa chất cơ bản, phân bón trừ sâu".
Đề nghị Bộ KHCNMT quy định Danh mục các thiết bị cấm nói trên theo Danh mục mã số HS.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
3.1. Tại Quyết định số 214/1999/QĐ-BKHĐT ngày 26/4/1999 về danh mục hàng hóa trong nước đã SX được, trong đó có một số tên của thiết bị, máy móc chưa rõ ràng, khó phân biệt. Ví dụ: trong 01 mặt hàng quy định gồm 2 tiêu chí vậy nếu chỉ thỏa mãn 01 tiêu chí thì xử lý như thế nào? Trong mục 50 thì nồi hơi chứa bao nhiêu áp lực gọi là cao áp, hạ áp và dung tích đến bao nhiêu?
Đề nghị Bộ KH&ĐT cần có hướng dẫn và giải thích thêm về công dụng hay tên gọi khác hoặc máy móc, thiết bị đó sử dụng cho ngành Công nghiệp nào?
3.2. Về vướng mắc liên quan đến vấn đề chuyển đổi lại hình Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nằm ở ngoài Khu Công nghiệp, Khu chế xuất, xuất khẩu 100% sản phẩm một cách ổn định và xin được hưởng theo quy chế Doanh nghiệp chế xuất, Tổng cục Hải quan đã có kiến nghị tại Công văn số 2611/TCHQ-GSQL ngày 26/6/2001.
II. NHỮNG QUY ĐỊNH KHÔNG PHÙ HỢP VỚI THỰC TẾ, CẦN SỬA ĐỔI:
1. Bộ Thương mại:
Hiện nay, việc giải quyết TX-TN phương tiện giao thông, máy móc thiết bị, xuất khẩu vật tư, nguyên liệu, thực phẩm... để phục vụ thi công các công trình đầu tư ở nước ngoài không mang tính chất thương mại, Doanh nghiệp thường xin phép Tổng cục Hải quan, nhưng Tổng cục Hải quan không có cơ sở cấp phép nên đã được Bộ Thương mại xem xét và cấp giấy phép theo như quy định tại Công văn số 2797/TM-ĐT ngày 21/6/2000.
Theo Tổng cục Hải quan việc này Bộ Thương mại nên hướng dẫn các Doanh nghiệp làm thủ tục trực tiếp tại Hải quan cửa khẩu và thực hiện các nghĩa vụ thuế theo luật định (không cần Giấy phép của Bộ Thương mại). Như vậy, vẫn quản lý chặt chẽ việc TX-TN và tạo điều kiện thuận lợi hơn cho doanh nghiệp trong quá trình làm thủ tục.
2. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường:
2.1. Quyết định số 1091/1999/QĐ-BKHCNMT ngày 22/6/1999, tại điểm 1.2- Phần 1 quy định: Việc không kiểm tra Nhà nước về chất lượng đối với hành lý ngoại giao, hàng mẫu, triển lãm, hội trợ, nhưng không loại trừ hàng trao đổi theo định lượng của cư dân biên giới.