Thực hiện Quyết
định số 120-QĐ/NH14 ngày 24-4-1995 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc Ban
hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng, Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam hướng dẫn cụ thể một số điểm sau đây :
I. Về tổ chức bộ máy của trung tâm thông tin tín dụng
1. Tại Ngân
hàng Nhà nước Trung ương.
Trung tâm
thông tin tín dụng, tên đối ngoại là Credit Information Centre, sau đây gọi tắt
là CIC Trung ương, được đặt tại Vụ Tín dụng. CIC Trung ương thực hiện thu thập,
lưu trữ, phân tích, xếp loại doanh nghiệp trên toàn quốc; Chỉ đạo các CIC cơ sở
tại các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, thực hiện việc thu thập và cung cấp thông
tin; Thay mặt Ngân hàng Nhà nước quan hệ với các cơ quan khác như : Uỷ ban kế
hoạch Nhà nước, Tổng cục thống kê, Tổng cục thuế, Toà án kinh tế, cơ quan an
ninh, các cơ quan thông tin báo chí ... để thu thập và cung cấp thông tin về
các doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; phối hợp với các tổ chức tín
dụng trong việc thực hiện thông tin tín dụng; Giao dịch với các cơ quan thông
tin quốc tế để thu nhập thông tin về doanh nghiệp ngoài nước. CIC Trung ương được
trang bị hệ thống máy tính thích hợp cùng các phương tiện khác như điện thoại,
modem truyền tin, fax để thực hiện chức năng được giao.
2. Tại các chi
nhánh Ngân hàng Nhà nước.
2.1. Chi nhánh
Ngân hàng Nhà nước Thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Quảng Nam - Đà Nẵng,
Hải Phòng, Nam Hà và Đồng Nai được thành lập Trung tâm thông tin tín dụng, gọi
tắt là Trung tâm CIC.
2.2. Các chi
nhánh Ngân hàng Nhà nước nơi có số lượng doanh nghiệp lớn, doanh số hoạt động
tín dụng cao được thành lập phòng thông tin tín dụng, gọi tắt là phòng CIC.
2.3. Tại một số
chi nhánh Ngân hàng Nhà nước còn lại thành lập tổ thông tin tín dụng, gọi tắt
là tổ CIC, nằm trong phòng tổng hợp của chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, tổ CIC phải
có ít nhất là 2 người và do một Phó trưởng phòng phụ trách.
2.4. Trung
tâm, phòng, tổ CIC nói trên thuộc tổ chức bộ máy của chi nhánh Ngân hàng Nhà nước
và là chi nhánh cơ sở của CIC Trung ương, về nghiệp vụ thực hiện theo sự chỉ đạo
thống nhất của CIC Trung ương. Trung tâm, Phòng CIC được trực tiếp giao dịch với
các tổ chức tín dụng và quan hệ với Uỷ ban kế hoạch, Chi cục thống kê, Chi cục
thuế ... cũng như các doanh nghiệp trên địa bàn để thu thập và cung cấp thông
tin về doanh nghiệp.
Trung tâm,
phòng CIC được bố trí địa điểm làm việc thuận tiện để trực tiếp giao dịch với
khách hàng và được trang bị ít nhất là 2 máy tính cá nhân, 2 điện thoại, 1
modem truyền tin. Tổ CIC được trang bị ít nhất là một máy tính cá nhân, 1 điện
thoại, 1 modem truyền tin.
II. Thành viên của trung tâm thông tin tín dụng
1. Các Ngân hàng thương mại Quốc doanh, Ngân hàng thương mại cổ phần,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, Ngân hàng liên doanh, công ty tài
chính, hợp tác xã tín dụng (được gọi tắt là các tổ chức tín dụng) đều là thành
viên của CIC. Các tổ chức tín dụng phải làm đơn xin gia nhập thành viên CIC,
đơn xin gia nhập thành viên được gửi về CIC Trung ương tại Vụ Tín dụng Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Các doanh nghiệp lớn của Việt Nam có thể tham gia thành viên CIC,
trên nguyên tắc tự nguyện và hai bên cùng có lợi. Doanh nghiệp muốn trở thành
thành viên của CIC phải có đơn xin gia nhập thành viên CIC, kèm theo bản sao
Quyết định thành lập doanh nghiệp. Đơn xin gia nhập thành viên CIC và Quyết định
thành lập doanh nghiệp gửi về chi nhánh CIC trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi
doanh nghiệp đóng trụ sở chính.
3. CIC có trách nhiệm nhận đơn xin gia nhập thành viên CIC của các tổ chức
tín dụng và của các doanh nghiệp. Sau khi xem xét đơn và các thủ tục khác, nếu
thấy đủ điều kiện thì CIC Trung ương thông báo công nhận thành viên cho các tổ
chức tín dụng và doanh nghiệp đó.
4. Quyền lợi của thành viên CIC :
- Được quyền
tra cứu những thông tin sẵn có trong kho dữ liệu của hệ thống CIC.
- Được quyền đề
nghị CIC thu thập và cung cấp cho mình những thông tin tín dụng cần thiết, kể cả
thông tin trong nước và ngoài nước.
- Không phải
trả chi phí cho CIC khi cần tra cứu thông tin trong nước. - Được tham gia các đợt
hội thảo và tập huấn nghiệp vụ do CIC tổ chức.
5. Thành viên CIC có trách nhiệm.
5.1. Đối với
thành viên là tổ chức tín dụng.
- Cung cấp kịp
thời, đầy đủ, chính xác các thông tin về doanh nghiệp có quan hệ tín dụng theo
các mẫu biểu do Ngân hàng Nhà nước quy định cho CIC. Không được từ chối hoặc
trì hoãn việc cung cấp thông tin cho CIC. - Khi cung cấp thông tin cho CIC các
thành viên phải chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung cấp.
- Thành viên
CIC phải phối hợp với CIC hoặc tạo mọi điều kiện cho CIC tìm kiếm những thông
tin ngoài những thông tin được quy định trong mẫu biểu khi cần thiết.
- Thành viên
CIC có chi nhánh ở các địa phương phải chỉ đạo các chi nhánh thực hiện đúng Quy
chế và công văn hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác thông tin tín dụng của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành.
5.2. Đối với
thành viên CIC là các doanh nghiệp.
- Gửi bản sao
quyết định thành lập và giấy phép kinh doanh của doanh nghiệp cho CIC.
- Gửi các báo
cáo cân đối tài sản quí, năm cho CIC.
- Khi doanh
nghiệp mở thêm chi nhánh, văn phòng đại diện, sáp nhập, giải thể, đổi tên, thay
đổi cơ quan chủ quản, thay đổi người điều hành ... thì phải thông báo cho CIC
biết.
5.3. Thành viên
phải cam kết thực hiện tốt các quy định trong việc thu thập và cung cấp thông
tin theo Quy chế của Ngân hàng Nhà nước. Thành viên phải sử dụng thông tin đúng
mục đích, có trách nhiệm bảo mật thông tin, không làm ảnh hưởng đến người cung
cấp tin và không được phổ biến cho bên thứ ba.
6. Thành viên CIC không có trao đổi thông tin với CIC trong vòng 06
tháng thì bị xoá tên trong danh sách thành viên CIC. Muốn tham gia trở lại
thành viên CIC phải làm thủ tục từ đầu.
7. Trách nhiệm của CIC đối với thành viên.
CIC có trách
nhiệm thu thập, tra cứu và cung cấp thông tin theo yêu cầu của thành viên với
thời gian nhanh nhất, trong phạm vi giới hạn cung cấp thông tin tại điểm 2, Điều
III của công văn này. Thông tin cung cấp phải trung thực, nếu cung cấp thông
tin sai lệch thì phải chịu trách nhiệm vật chất theo quy định hiện hành của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước. CIC là người tư vấn trong lĩnh vực thông tin kinh tế
cho các thành viên nhằm góp phần ngăn ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
thành viên.
CIC có trách
nhiệm hướng dẫn thành viên tổ chức và thực hiện tốt công tác thông tin tín dụng.
III. Phương pháp thu thập, cung cấp thông tin của CIC
1.
Thu thập thông tin.
1.1. Nguồn thu thập.
a. Trong nước.
Thu thập từ các tổ chức
tín dụng và chi nhánh tổ chức tín dụng nói trên : Khi các doanh nghiệp có quan
hệ tiền gửi, tiền vay tại tổ chức tín dụng (kể cả được bảo lãnh), thì tổ chức
tín dụng (chi nhánh tổ chức tín dụng) phải có trách nhiệm thông báo cho CIC về
tình hình tài chính, quan hệ tín dụng với mình của các doanh nghiệp đó.
Thu thập từ các Vụ, Cục,
Phòng ban của Ngân hàng Nhà nước và các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước. Khi có
các thông tin liên quan đến doanh nghiệp, liên quan đến kinh doanh tín dụng có
khả năng ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng thì các đơn vị trên thông báo ngay cho
CIC.
thu thập từ các cơ
quan khác như : Uỷ ban kế hoạch Nhà nước, Tổng cục thống kê, Tổng cục thuế, Toà
án kinh tế ... Trong phạm vi giới hạn mối quan hệ của các cơ quan trực thuộc
Chính phủ.
Thu thập từ Thông tin,
báo chí và các tập san kinh tế chuyên ngành ... Thu thập trực tiếp từ doanh
nghiệp, cơ quan quản lý doanh nghiệp : trong trường hợp cần thiết phải điều tra
khảo sát trực tiếp hoặc khi doanh nghiệp đó là thành viên CIC.
b. Ngoài nước.
Thu thập thông qua các
cơ quan thông tin quốc tế, các Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam mà
CIC có quan hệ.
Thu thập từ các nguồn
thông tin, báo chí ... nước ngoài công khai. c. Tất cả các nguồn cung cấp thông
tin cho CIC sẽ được tôn trọng, bảo đảm an toàn bí mật của nguồn tin cũng như
quyền lợi của người cung cấp, không làm ảnh hưởng đến người cung cấp thông tin.
1.2. Phạm vi và nội
dung thu thập thông tin.
a. Phạm vi thu thập
thông tin.
Chỉ thu thập những
thông tin của doanh nghiệp có liên quan đến kinh doanh tín dụng, bao gồm tình
hình tài chính, phi tài chính, quan hệ tín dụng của doanh nghiệp cơ quan hệ tiền
gửi, tiền vay tại các tổ chức tín dụng.
Thu thập các chủ
trương và chính sách, chế độ của Chính phủ, cũng như của các Bộ, Ngành có liên
quan đến hoạt động tín dụng.
Đối với thông tin nước
ngoài cũng chỉ thu thập thông tin về các công ty và trong phạm vi thu thập
thông tin của các cơ quan thông tin quốc tế đã thu thập, không thu thập thông
tin về các cá nhân.
b. Nội dung thu thập
thông tin.
Nội dung thu thập
thông tin về các doanh nghiệp trước mắt vẫn thực hiện theo công văn số
188-CV/TD3 ngày 18-11-1993 của Ngân hàng Nhà nước về việc hướng dẫn thu thập
thông tin đầu vào.
Việc thu thập thông
tin về các chính sách, chế độ có liên quan đến hoạt động tín dụng cần chú ý các
điểm chính như sau : Cơ quan ban hành, số công văn, ngày tháng năm, nội dung
chính, những yếu tố có ảnh hưởng, tác động đến việc kinh doanh tín dụng.
c. Yêu cầu đối với
thông tin.
Được thu thập từ các
nguồn đã nói trên, người cung cấp phải xác nhận và chịu trách nhiệm về thông
tin do mình cung cấp.
Thông tin phải đầy đủ,
trung thực, chuẩn xác và khách quan, không vụ lợi hay bóp méo sự thật.
Thông tin phải kịp thời.
Tính kịp thời đối với từng loại thông tin khác nhau cũng khác nhau. Thông tin về
quan hệ tín dụng phải được cung cấp chậm nhất là hai ngày làm việc sau khi có
phát sinh, thông tin về tình hình tài chính lấy theo quý và năm, có giá trị
trong vòng 15 tháng đối với các báo cáo tài chính năm và 6 tháng đối với báo
cáo tài chính quý, các thông tin khác như thay đổi ban lãnh đạo, thay đổi chiến
lược kinh doanh, thay đổi mặt hàng, có nguy cơ bị vỡ nợ ... chỉ được ghi nhận
khi nguồn thông tin đã được công bố chính thức.
2.
Cung cấp thông tin.
2.1. Nội dung thông
tin cung cấp.
a. Thông tin định kỳ.
Được cung cấp theo định
kỳ tháng, quý cho các thành viên theo nhu cầu đăng ký trước. Thông tin đình kỳ
gồm thông báo thường kỳ của Trung tâm CIC, thông tin về tình hình 200 doanh
nghiệp có dư nợ lớn, kết quả đánh giá xếp loại doanh nghiệp ...
b. Thông tin biến động.
Thông tin biến động được
CIC cung cấp khi có yêu cầu của khách hàng. Trong đó, nội dung cung cấp thông
tin trong nước trước mắt vẫn thực hiện theo công văn số 68-CV/TD3 ngày
24-3-1994 về việc hướng dẫn quy trình thu nhận và cung cấp thông tin. Khi có sự
thay đổi thông tin đầu vào thì Ngân hàng Nhà nước cũng sẽ thay đổi thông tin
cung cấp ra cho phù hợp. Nội dung cung cấp thông tin về tài chính, phi tài
chính của doanh nghiệp đó, nhưng được bố trí kết cấu khác nhau tuỳ theo nguồn
cung cấp thông tin của từng tổ chức thông tin quốc tế khác nhau.
2.2. Đối tượng được
tra cứu thông tin.
Các đối tượng được tra
cứu thông tin của CIC gồm : Các tổ chức tín dụng và chi nhánh tổ chức tín dụng,
doanh nghiệp của Việt Nam là thành viên của CIC, các cơ quan tổ chức khác của
Chính phủ.
a. Tổ chức tín dụng và
chi nhánh tổ chức tín dụng.
Các tổ chức tín dụng
là thành viên của CIC, (và chi nhánh của chúng) được quyền tra cứu thông tin của
CIC.
b. Các doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp Việt Nam
là thành viên của CIC được quyền tra cứu thông tin CIC. Doanh nghiệp có thể tự
tra cứu hoặc thông qua tổ chức tín dụng nơi mở tài khoản để tra cứu. Doanh nghiệp
được tra cứu các Thông tin của CIC, trừ các số liệu mật trên tài khoản của
doanh nghiệp khác (chỉ khi được sự chấp thuận bằng văn bản của chủ tài khoản đó
t thông tư doanh nghiệp mới được tra cứu các số liệu trên). Doanh nghiệp có thể
yêu cầu CIC cung cấp cho mình các thông tin nước ngoài.
Riêng đối với các
doanh nghiệp nước ngoài kể cả doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam (trừ các
tổ chức tín dụng đang hoạt động tại Việt Nam là thành viên của CIC) trước mắt
chưa được tra cứu thông tin CIC. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sẽ quy định riêng
cho các đối tượng này.
c. Các cơ quan, tổ chức
khác của Chính phủ với mục đích an toàn trong kinh doanh của các doanh nghiệp,
các tổ chức tín dụng cũng được tra cứu thông tin CIC.
2.3. Phương pháp tra cứu
thông tin CIC.
Việc tra cứu thông tin
có thể thực hiện bằng văn bản, truyền file hoặc qua điện thoại.
+ Tra cứu bằng điện
thoại : Chỉ áp dụng trong nội bộ CIC.
+ Tra cứu bằng file :
Chỉ áp dụng trong nội bộ CIC và các thành viên đã nối mạng máy tính với CIC.
+ Tra cứu bằng văn bản
: áp dụng cho tất cả các đối tượng còn lại, như đối với các thành viên là tổ chức
tín dụng và doanh nghiệp, đối với các cơ quan tổ chức khác.
Nội dung văn bản đề
nghị tra cứu thông tin phải bao gồm các yếu tố chính (theo mẫu đơn xin cung cấp
thông tin ở phần phụ lục đính kèm) sau đây :
- Tên, mã số người xin
cung cấp thông tin, số điện thoại, fax để liên lạc khi cần.
- Nội dung thông tin cần
cung cấp, nếu cần thông tin về một doanh nghiệp thì phải ghi đủ tên doanh nghiệp
đó, mã số, địa chỉ trụ ở chính, số điện thoại, tên giám đốc doanh nghiệp.
- Thời gian muộn nhất
cần có thông tin.
- Mục đích sử dụng
thông tin.
- Cam kết sử dụng đúng
mục đích và đảm bảo bí mật.
Đối với thông tin
ngoài nước, khi cần hỏi về một doanh nghiệp nước ngoài, thì ngoài các yếu tố
trên còn cần phải ghi rõ bằng chữ in hoa : doanh nghiệp của nước nào, số điện
thoại, fax phải đủ mã vùng và code của nước đó.
2.4. Nơi cung cấp
thông tin.
CIC có thể cung cấp
thông tin kể cả trong nước và ngoài nước tại CIC Trung ương cũng như tại các
chi nhánh CIC. Để việc tra cứu thông tin được thuận tiện, phù hợp với mô hình tổ
chức của mạng lưới thông tin, thì việc tra cứu thông tin được quy định như sau
:
- Hội sở tổ chức tín dụng
lấy tin trực tiếp từ CIC Trung ương. Nếu tổ chức tín dụng đã đăng ký quan hệ trực
tiếp với chi nhánh CIC tại các địa phương thì lấy tin tại chi nhánh CIC đó.
- Chi nhánh của tổ chức
tín dụng lấy tin trực tiếp tại chi nhánh CIC trên địa bàn.
- Doanh nghiệp thành
viên CIC lấy tin tù chi nhánh CIC trên địa bàn. - Các cơ quan, tổ chức khác của
Trung ương lấy tin tại CIC Trung ương, cơ quan, tổ chức thuộc tỉnh, thành phố lấy
tin tại các chi nhánh CIC trên địa bàn.
2.5. Phạm vi sử dụng
thông tin tín dụng.
Thông tin do CIC cung
cấp chỉ được sử dụng vào mục đích kinh doanh tín dụng của các tổ chức tín dụng
và sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, nhằm mục đích phòng ngừa và hạn
chế rủi ro trong kinh doanh, không được sử dụng vào các mục đích khác.
Việc sử dụng thông tin
tín dụng tại các thành viên là quan trọng và cần thiết, nhưng nguồn tin đó chỉ
để bổ sung, xác minh thêm thông tin phục vụ cho việc kinh doanh của các thành
viên, thông tin này có tính chất tư vấn, khuyến nghị chứ không có tính chất quyết
định.
IV.
Tổ chức thực hiện
1.
Tại Ngân hàng Nhà nước Trung ương.
Vụ Tín dụng có trách
nhiệm triển khai, hướng dẫn cụ thể việc thực hiện công tác này đến các chi nhánh
Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng và các doanh nghiệp lớn trong cả nước;
Đồng thời liên hệ với các Bộ, Ngành có liên quan để phối hợp trong việc thu thập,
cung cấp thông tin về doanh nghiệp.
Vụ Tổ chức cán bộ và
đào tạo phối hợp Vụ Tín dụng để trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định
việc bố trí cán bộ lãnh đạo và cán bộ nghiệp vụ để hoàn thành nhiệm vụ theo chức
năng mới; Đồng thời hướng dẫn các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước trong việc thành
lập Trung tâm phòng, tổ CIC.
Trung tâm tin học Ngân
hàng Nhà nước phối hợp Vụ Tín dụng soát lại lượng máy tính hiện có của hệ thống
TPR trước đây để lập kế hoạch trang bị máy tính thích hợp cho toàn hệ thống
CIC; đồng thời xây dựng chương trình phần mềm đồng bộ phục vụ cho công tác
thông tin tín dụng.
2.
Các chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh, thành phố.
Giám đốc chi nhánh
Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm triển khai tại chi nhánh và phối hợp, đôn đốc
các tổ chức tín dụng trên địa bàn thực hiện công tác thông tin tín dụng. Căn cứ
điều kiện cụ thể của từng chi nhánh để có phương án cụ thể trong việc thành lập
phòng hay tổ CIC, bố trí cán bộ, trang bị làm việc và bố trí địa điểm làm việc
thích hợp.
Chi nhánh Ngân hàng
nhà nước tỉnh, thành phố cần tuyên truyền, vận động để các doanh nghiệp trên địa
bàn hiểu được lợi ích thiết thực phục vụ cho kinh doanh trong điều kiện kinh tế
thị trường của các thành viên CIC, để các doanh nghiệp tự nguyện tham gia thành
viên CIC.
3.
Tại các tổ chức tín dụng.
Các tổ chức tín dụng
nói trên đây làm đơn xin gia nhập thành viên CIC theo mẫu đơn đính kèm theo
thông tư này gửi CIC Trung ương; Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng có
trách nhiệm triển khai thực hiện tốt công tác thông tin tín dụng tại tổ chức
tín dụng và chỉ đạo, hướng dẫn các chi nhánh của mình phối hợp chi nhánh Ngân
hàng Nhà nước trên địa bàn thực hiện tốt công tác này.
Tuỳ theo điều kiện của
từng tổ chức tín dụng để bố trí bộ phận làm công tác thông tin tín dụng thích hợp,
đáp ứng cho việc ngăn ngừa, phòng chống rủi ro trong kinh doanh tín dụng của
mình và phù hợp với yêu cầu của việc thu thập, cung cấp thông tin tín dụng của
CIC theo Quy chế Thống đốc Ngân hàng nhà nước đã ban hành.
Trên đây là hướng dẫn
thực hiện một số điểm cơ bản của Quyết định 120-QĐ/NH14 ngày 24-4-1995 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước về việc tổ chức và thực hiện công tác thông tin tín dụng
của Trung tâm CIC và các thành viên để các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, Ngân
hàng thương mại, Ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt
Nam, công ty tài chính và hợp tác xã tín dụng và các doanh nghiệp triển khai thực
hiện. Quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị phản
ánh bằng văn bản về Ngân hàng Nhà nước Trung ương (Vụ Tín dụng) để xử lý kịp thời.
PHỤ LỤC SỐ
1
SƠ ĐỒ MÔ HÌNH TỔ CHỨC CỦA
HỆ THỐNG CIC NHƯ SAU
Ngân hàng Nhà nước VN
Vụ tín dụng
Trung tâm thông tin
tín dụng TW
Trung tâm thông tin
tín dụng tại một số chi nhánh NHNN
Phòng thông tin tín dụng
tại chi nhánh NHNN
Tổ thông tin tín dụng
các chi nhánh NHNN khác
PHỤ LỤC 02
MẪU ĐƠN XIN GIA NHẬP
THÀNH VIÊN CIC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------------------------
Hà Nội, ngày tháng
năm 199
Kính gửi : (1)
Tên đơn vị :
Mã số : (2)
Địa chỉ trụ sở chính :
Số điện thoại :
FAX :
Số Quyết định thành lập
:
Ngày :
Cơ quan quản lý trực
tiếp : (3)
Giám đốc đơn vị :
Kế toán trưởng :
Ngân hàng quan hệ :
Số tài khoản
:
Sau khi nghiên cứu Quy
chế hoạt động của Trung tâm CIC ban hành theo Quyết định 120-QĐ/NH14 ngày
24-4-1995 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Xin đề nghị Trung tâm thông tin tín
dụng Ngân hàng Nhà nước cho phép đơn vị .. được gia nhập thành viên của Trung
tâm thông tin tín dụng.
Đơn vị chúng tôi xin
cam kết thực hiện đúng mọi nghĩa vụ, quyền lợi của thành viên theo Quy chế của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về tổ chức và hoạt động của Trung tâm thông tin
tín dụng.