NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------
|
Số:
120-QĐ/NH14
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 4 năm 1995
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA TRUNG TÂM THÔNG TIN TÍN DỤNG
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
- Căn cứ Pháp lệnh Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam ngày 23-5-1990 ;
- Căn cứ Nghị định số 15-CP ngày 2-3-1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ ;
- Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và đào tạo, Vụ trưởng Vụ Tín dụng.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Đổi tên Trung tâm Thông tin phòng ngừa rủi ro thành Trung
tâm Thông tin tín dụng.
Điều 2.
Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế về tổ chức
và hoạt động của Trung tâm Thông tin tín dụng", dưới đây viết tắt là CIC
(Cedit Infformation Centre).
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 140-QĐ/NH14 ngày 24-7-1993 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
"Về việc Ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động thông tin phòng ngừa rủi
ro của Ngân hàng và các tổ chức tín dụng".
Điều 4.
Chánh văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và đào tạo,
trưởng Vụ Tín dụng, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan ở Ngân hàng Nhà nước
Trung ương. Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, Tống giám đốc
(Giám đốc) các tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
THỐNG
ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Cao Sỹ Kiêm
|
QUY CHẾ
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM THÔNG TIN TÍN DỤNG
(Ban hành theo Quyết định số 120-QĐ/NH14 ngày 24-4-1995 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước)
Chương I-
ĐIỀU KHOẢN CHUNG
Điều 1.
Trung tâm Thông tin tín dụng (Credit Information
Centre) sau đây gọi tắt là CIC là tổ chức doi Ngân hàng Nhà nước thành lập, làm
đầu mối thu thập và cung cấp thông tin đối với các Ngân hàng Thương mại quốc
doanh, Ngân hàng Đầu tư và phát triển, Ngân hàng thương mại cổ phần, chi nhánh
Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, Ngân hàng liên doanh, Công ty tài chính và Hợp
tác xã tín dụng (dưới đây gọi chung là tổ chức tín dụng, viết tắt là TCTD).
Điều 2.
Trung tâm Thông tin tín dụng cung cấp những thông
tin cần thiết góp phần ngăn ngừa, hạn chế và phân tán rủi ro trong kinh doanh
tín dụng.
Việc thu thập và cung cấp thông
tin của CIC chỉ thực hiện trong phạm vi số liệu và tình hình của các doanh nghiệp
có liên quan đến hoạt động tín dụng.
Điều 3.
Các tổ chức tín dụng có trách nhiệm cung cấp kịp thời,
đầy đủ, chính xác cho CIC các thông tin của doanh nghiệp có quan hệ tại đơn vị
mình.
Điều 4.
Mục đích của công tác thông tin tín dụng là xây dựng
một mạng lưới thu thập thông tin từ cơ sở, lưu trữ, phân tích và cung cấp thông
tin nhằm :
- Giúp các TCTD có thêm các
thông tin cần thiết để làm cơ sở cho việc đầu tư tín dụng có hiệu quả, ngăn ngừa,
hạn chế và phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh tiền tệ.
- Giúp Ngân hàng Nhà nước nắm được
chất lượng tín dụng nhằm phục vụ cho quá trình đầu tư phát triển kinh tế đất nước.
- Giúp các doanh nghiệp có thêm
thông tin cần thiết để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ TỔ
CHỨC BỘ MÁY CỦA TRUNG TÂM THÔNG TIN TÍN DỤNG
Điều
5. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Thông tin tín dụng (tại Vụ Tín dụng).
- Là đầu mối thu thập và cung cấp
thông tin cho các tổ chức tín dụng thành viên và khách hàng khác đang hoạt động
trên lãnh thổ Việt Nam. - Cùng với các tổ chức tín dụng là thành viên xây dựng
và triển khai công tác thông tin tín dụng trong toàn hệ thống.
- Là nơi lưu trữ hồ sơ, theo dõi
tình hình biến động và cập nhật số liệu của các doanh nghiệp.
- Theo dõi nợ quá hạn của các
doanh nghiệp tại các tổ chức tín dụng, phân tích nguyên nhân nợ quá hạn, đúc
rút kinh nghiệm hàng năm và đưa ra giải pháp phòng ngừa thích hợp.
- Đánh giá xếp loại doanh nghiệp.
- Đưa ra các báo cáo, dự báo về
kinh tế, tiền tệ, tín dụng đối với các doanh nghiệp nhằm cung cấp thêm thông
tin phục vụ cho kinh doanh tiền tệ. - Liên hệ với các tổ chức thông tin quốc tế
để thu thập thông tin ngoài nước phục vụ cho việc bảo lãnh vốn vay.
Điều 6.
Về tổ chức bộ máy của hệ thống thông tin tín dụng.
6.1. Trung
tâm Thông tin tín dụng tại Ngân hàng Nhà nước được giao vụ Tín dụng trực tiếp quản
lý, điều hành trung tâm là Giám đốc, giúp việc Giám đốc có một số Phó Giám đốc
; trung tâm được tổ chức thành 3 bộ phận : Bộ phận thu thập thông tin ; Bộ phận
lưu trữ, xử lý và cung cấp thông tin ; Bộ phận kỹ thuật.
6.2. Các địa
phương có khối lượng hoạt động tín dụng lớn được thành lập Trung tâm (phòng)
thông tin tín dụng trực thuộc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố. Điều
hành CIC tỉnh, thành phố là Giám đốc và có một số một số Phó Giám đốc giúp việc
; Giám đốc và các Phó Giám đốc do Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh,
thành phố bổ nhiệm. Các tỉnh khác thành lập tổ thông tin tín dụng nằm trong
phòng tổng hợp, điều hành tổ thông tin tín dụng do một Phó phòng Tổng hợp đảm
nhiệm.
Vụ Tổ chức cán bộ và đào tạo có
trách nhiệm hướng dẫn cụ thể việc lập Trung tâm, phòng và tổ thông tin tín dụng
ở các địa phương.
6.3. Trung
tâm, phòng, tổ chức thông tin tín dụng ở địa phương là cơ sở của CIC Trung
ương, chịu sự điều hành về nghiệp vụ chuyên môn của CIC Trung ương. Cán bộ tại
các cơ sở này chịu sự quản lý của chi nhánh Ngân hàng Nhà nước trên địa bàn ; về
nghiệp vụ thông tin tín dụng do CIC Trung ương đào tạo, bồi dưỡng, chi nhánh
Ngân hàng Nhà nước khi cần điều động các cán bộ đã được CIC Trung ương đào tạo
phải tham khảo ý kiến của CIC Trung ương.
Điều 7. CIC
ở Ngân hàng Nhà nước Trung ương cũng như ở các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh,
thành phố được trang bị đủ máy móc và phương tiện làm việc để đảm bảo thu thập,
cung cấp thông tin nhanh chóng, chính xác, an toàn cho các thành viên.
Chương III
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA
CIC TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Điều 8. CIC
tại các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố có chức năng thu thập, lưu
trữ, tổng hợp, phân tích và cung ứng thông tin tín dụng phục vụ cho việc kinh
doanh của các thành viên trên địa bàn.
Điều 9. CIC
tại các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố có nhiệm vụ và quyền hạn.
9.1. Thu thập từ các Tổ chức tín
dụng trên địa bàn thông tin ban đầu, thông tin bổ sung và thông tin đột xuất về
doanh nghiệp có quan hệ với tổ chức tín dụng, đồng thời thu thập thông tin từ
các nguồn khác mà CIC khai thác được như : Uỷ ban kế hoạch Nhà nước, chi cục thống
kê, chi cục thuế, Toà án Kinh tế ...
9.2. Tổng hợp, phân tích, xử lý
các số liệu đã thu thập được, trên cơ sở đó xây dựng các báo cáo đánh giá, dự
báo về tiền tệ, tín dụng nhằm ngăn ngừa và phân tán rủi ro trong quá trình kinh
doanh của các tổ chức tín dụng.
9.3. Thông báo kịp thời những
thông tin đã thu thập được về CIC Trung ương.
9.4. Cung cấp thông tin theo định
kỳ và theo yêu cầu đột xuất cho các tổ chức tín dụng trên địa bàn với thời gian
nhanh nhất do hai bên thoả thuận.
9.5. CIC phải đảm bảo cung cấp
thông tin tin cậy chuẩn xác và đảm bảo giữ bí mật thông tin theo quy định của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. 9.6. Trước mắt chưa thu phí thông tin, khi nào thực
hiện việc thu phí sẽ có quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN LỢI
CỦA CÁC THÀNH VIÊN CIC
Điều 10.
Quy định về thành viên của CIC
Các tổ chức
tín dụng ghi ở Điều 1 trên đây và những doanh nghiệp lớn của Việt Nam đều
được khuyến khích gia nhập thành viên của CIC. Các tổ chức tham gia thành viên
làm đơn xin gia nhập và được CIC chấp thuận.
10.1. Trách
nhiệm thành viên.
- Thành viên CIC có trách nhiệm
thông báo đầy đủ, kịp thời, chính xác cho CIC những thông tin về các doanh nghiệp
có quan hệ theo quy định và chấp hành đúng các nghĩa vụ khác của quy chế thành
viên. Tổ chức tín dụng thành viên không được từ chối hoặc trì hoãn việc cung cấp
thông tin cho CIC theo chỉ tiêu báo cáo do Ngân hàng Trung ương quy định.
- Thành viên phải chịu trách nhiệm
về thông tin do mình cung cấp cho CIC.
- Khi thành viên sử dụng các
thông tin do CIC cung cấp phải có trách nhiệm giữ bảo mật các thông tin đó,
không được phổ biến cho bên thứ ba.
10.2. Thành
viên CIC có các quyền lợi sau :
- Được quyền tra cứu thông tin sẵn
có của CIC.
- Được quyền đề nghị CIC thu thập
và cung cấp cho mình những thông tin tín dụng cần thiết kể cả thông tin trong
nước và ngoài nước.
10.3. Trách nhiệm của người sử dụng
và cung cấp thông tin : Thông tin phải phản ánh trung thực, đầy đủ, kịp thời ;
nếu cung cấp và sử dụng thông tin sai lệch thì phải chịu trách nhiệm vật chất
theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 11.
Tổ chức thực hiện công tác thông tin tín dụng của các
thành viên CIC.
Các thành viên tham gia CIC (từ
hội sở đến chi nhánh) phải tổ chức thực hiện công tác thông tin tín dụng. Tuỳ
theo điều kiện của từng thành viên để hình thành tổ chức thích hợp đảm bảo việc
theo dõi thông tin về các doanh nghiệp, nhằm góp phần phòng ngừa và phân tán rủi
ro trong hoạt động kinh doanh tín dụng.
Việc quy định tổ chức hoạt động
cụ thể về thông tin tín dụng tại từng thành viên do Tổng giám đốc (Giám đốc) của
thành viên quy định nhưng phải đảm bảo bố trí đủ cán bộ và phương tiện cần thiết
để làm việc và liên lạc với CIC.
Chương V
PHẠM VI THU THẬP VÀ CUNG
CẤP THÔNG TIN CỦA CIC
Điều 12.
Chỉ tiêu, biểu mẫu thu thập và cung cấp thông tin về
các doanh nghiệp do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.
Phạm vi thu thập thông tin của
CIC chủ yếu từ nguồn số liệu của các tổ chức tín dụng, các vụ cục ở Ngân hàng
Trung ương và từ nguồn khác có thể khai thác được như : Uỷ ban kế hoạch Nhà nước,
Tổng cục Thống kê, Bộ Tài chính, Toà án kinh tế, doanh nghiệp, các cơ quan
thông tin quốc tế ...
Điều 13.
Việc cung cấp thông tin phục vụ chủ yếu cho các
thành viên tham gia CIC. Hội sở chính của thành viên có thể yêu cầu cung cấp
thông tin từ CIC Trung ương hoặc từ CIC của các chi nhánh Ngân hàng nhà nước
trên địa bàn.
Việc cung cấp thông tin cho các
chi nhánh của Tổ chức tín dụng được thực hiện tại CIC của chi nhánh Ngân hàng
Nhà nước tỉnh, thành phố trên địa bàn.
Việc cung cấp thông tin cho các
tổ chức và cá nhân nước ngoài không phải là thành viên của CIC sẽ có quy định định
riêng của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều 14.
Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố
căn cứ vào mức độ, phạm vi hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng trên địa
bàn để tổ chức thực hiện việc thông tin tín dụng theo Quy chế này, đông thời hướng
dẫn các tổ chức tín dụng trên địa bàn thực hiện công tác thông tin tín dụng.
Điều 15.
Vụ trưởng Vụ Tín dụng có trách nhiệm quy định các chỉ
tiêu cụ thể cần thu thập và cung cấp thông tin cho CIC cũng như cho khách hàng,
có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn thực hiện Quy chế này.
Điều 16.
Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng có trách
nhiệm tổ chức triển khai thực hiện công tác thông tin tín dụng tại tổ chức tín dụng
và đôn đốc các chi nhánh của mình phối hợp với các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước
thực hiện công tác thông tin tín dụng.
Điều 17 Mọi
sửa đổi bổ sung hoặc thay thế các điều khoản của ban Quy chế này do Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước quyết định.
|
THỐNG
ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Cao Sỹ Kiêm
|