Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Công văn 2224/TCHQ-PC năm 2021 thực hiện Nghị định 128/2020/NĐ-CP do Tổng cục Hải quan ban hành

Số hiệu 2224/TCHQ-PC
Ngày ban hành 13/05/2021
Ngày có hiệu lực 13/05/2021
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Người ký Mai Xuân Thành
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu,Vi phạm hành chính

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2224/TCHQ-PC
V/v thực hiện Nghị định 128/2020/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 13 tháng 5 năm 2021

 

Kính gửi:

- Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố;
- Cục Điều tra chống buôn lậu;
- Cục Kiểm tra sau thông quan.

Tổng cục Hải quan nhận được ý kiến của một số Cục Hải quan tỉnh, thành phố về việc thực hiện Nghị định 128/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan và các quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Về việc này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

1. Điểm e khoản 3 Điều 7 Nghị định 128/2020/NĐ-CP:

* Nội dung kiến nghị:

Điểm e khoản 3 Điều 7 Nghị định 128/2020/NĐ-CP quy định “Thông báo hợp đồng gia công lại, phụ lục hợp đồng gia công lại không đúng thời hạn quy định” được hiểu là có thông báo nhưng không đúng thời hạn quy định thì bị xử phạt từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện việc thông báo hợp đồng gia công lại, phụ lục hợp đồng gia công lại nhưng thực tế có xuất kho hàng hóa đi gia công lại và nhập kho hàng hóa về, đồng thời có xuất khẩu hàng hóa theo hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài thì xử lý như thế nào?

* Ý kiến Tổng cục Hải quan:

Điểm c khoản 1 Điều 12 Nghị định 128/2020/NĐ-CP quy định xử phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi “Đưa nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị đến cơ sở khác gia công lại hoặc đến cơ sở, nơi lưu giữ khác với địa điểm ban đầu đã thông báo với cơ quan hải quan để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu mà không thông báo với cơ quan hải quan”.

Đề nghị đơn vị căn cứ quy định trên và hồ sơ vụ việc để giải quyết theo thẩm quyền.

2. Điều 8 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP:

Điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP: “Khai sai so với thực tế về lượng (tang vật có trị giá trên 10.000.000 đồng), tên hàng, chủng loại, chất lượng, trị giá hải quan, xuất xứ, mã số hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế nhưng không làm ảnh hưởng đến số thuế phải nộp...”

* Nội dung kiến nghị:

(i) Đề nghị hướng dẫn, làm rõ khái niệm “khai sai so với thực tế”.

Trường hợp sau khi kiểm tra chi tiết hồ sơ nhưng trước khi kiểm tra thực tế hàng hóa Doanh nghiệp khai sửa đổi về lượng, tên hàng, chủng loại, chất lượng, trị giá hải quan, xuất xứ, mã số hàng hóa thì có bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định nêu trên không?

Đối với trường hợp Chi cục ban hành Thông báo dừng hàng qua khu vực giám sát Hải quan để kiểm tra thực tế hàng hóa: Sau thời điểm Chi cục ban hành Thông báo dừng hàng qua khu vực giám sát Hải quan nhưng trước thời điểm kiểm tra thực tế hàng hóa mà Doanh nghiệp khai sửa đổi bổ sung thông tin tên hàng, chủng loại, chất lượng, trị giá hải quan, xuất xứ, mã số hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế nhưng không làm ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì Doanh nghiệp có bị xử phạt hay không?

(ii) Đề nghị hướng dẫn, làm rõ về cụm từ “không làm ảnh hưởng đến số thuế phải nộp”. Trường hợp khai sai so với thực tế về lượng, tên hàng, chủng loại, chất lượng, trị giá hải quan, xuất xứ, mã số hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế dẫn đến thừa số tiền thuế phải nộp hoặc giảm số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu có thuộc quy định dẫn trên không?

Ví dụ thực tiễn:

Doanh nghiệp X nhập khẩu hàng hóa Y, khai báo số lượng 100 chiếc. Hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế. Thuế suất thuế nhập khẩu 5%, VAT 5%. Số tiền thuế Doanh nghiệp nộp là 20 triệu đồng. Thực tế, hàng hóa có số lượng 50 chiếc. Số tiền thuế Doanh nghiệp phải nộp là 10 triệu đồng. Việc khai sai về lượng của Doanh nghiệp X dẫn đến thừa số tiền thuế phải nộp. Như vậy, Doanh nghiệp X có vi phạm khai sai so với thực tế về lượng hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế nhưng không làm ảnh hưởng đến số thuế phải nộp không?

* Ý kiến Tổng cục Hải quan:

- Theo quy định tại khoản 12 Điều 4, khoản 2 Điều 10, điểm c khoản 2 Điều 18, Khoản 1 Điều 29 Luật Hải quan thì người khai hải quan phải có trách nhiệm khai đúng thực tế hàng hóa nhập khẩu.

- Theo quy định tại Luật Hải quan (Điều 16, Điều 31, Điều 32, Điều 33); Thông tư 38/2015/TT-BTC, được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC (Điều 24, Điều 25, Điều 27, Điều 28, Điều 29, Điều 30) cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra và xác định có hay không có vi phạm pháp luật và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

- Khoản 2 Điều 6 Nghị định 128/2020/NĐ-CP quy định không xử phạt đối với trường hợp khai bổ sung trong thời hạn theo quy định tại khoản 4 Điều 29 Luật Hải quan. Theo đó, các trường hợp khai bổ sung ngoài thời hạn quy định thì bị xử phạt vi phạm hành chính.

- Cụm từ “khai sai so với thực tế” quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị định 128/2020/NĐ-CP được kế thừa từ Nghị định 127/2013/NĐ-CP (điểm a khoản 2 Điều 7 - vi phạm quy định về khai hải quan) và Nghị định 45/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 127/2013/NĐ-CP (khoản 1, 2 Điều 7 - vi phạm quy định về khai hải quan).

- Cụm từ “không làm ảnh hưởng đến số thuế phải nộp” là dấu hiệu để phân định hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 với các hành vi vi phạm ảnh hưởng đến số thuế phải nộp quy định tại Điều 9, Điều 14 Nghị định 128/2020/NĐ-CP. Theo đó, các trường hợp khai sai có ảnh hưởng đến tiền thuế phải nộp (gồm các trường hợp khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu; trốn thuế) bị xử phạt theo quy định tại Điều 9, Điều 14 Nghị định 128/2020/NĐ-CP. Các trường hợp khai sai nhưng không ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thuộc điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị định 128/2020/NĐ-CP.

Đề nghị căn cứ các nội dung nêu trên để có cách hiểu và thực hiện việc xử lý vi phạm phù hợp với quy định của pháp luật và hồ sơ vụ việc cụ thể.

3. Khoản 5 Điều 9 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP:

* Nội dung kiến nghị:

Khoản 5 Điều 9 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP quy định “5. Thực hiện xử phạt theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này chỉ áp dụng trong trường hợp số tiền thuế chênh lệch từ 500.000 đồng/tờ khai hải quan đối với vi phạm do cá nhân thực hiện, từ 2.000.000 đồng/tờ khai hải quan đối với vi phạm do tổ chức thực hiện”. Khoản 5 Điều 10 Quyết định số 166/QĐ-TCHQ ngày 18/01/2021 quy định: “5. Cơ sở để xác định số tiền thuế chênh lệch đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều 9, Điều 14 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP là số tiền thuế do người nộp thuế kê khai và số tiền thuế phải nộp theo quy định được thể hiện trên quyết định ấn định thuế của người có thẩm quyền hoặc số tiền thuế phải nộp theo quy định”.

[...]