Công văn triển khai thực hiện Quyết định số 134/1999/QĐ-TTg và chương trình hành động bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt giai đoạn 1999-2002
Số hiệu | 220/KHLN-BVCSTE-LĐTBXH-CA |
Ngày ban hành | 15/09/1999 |
Ngày có hiệu lực | 15/09/1999 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bộ Công An,Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội,Uỷ ban Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em Việt Nam |
Người ký | Đàm Hữu Đắc,Lê Thế Tiệm,Phùng Ngọc Hùng |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
BỘ CÔNG AN - BỘ
LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - UỶ BAN BẢO VỆ VÀ CHĂM SÓC TRẺ EM VIỆT NAM |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 220/KHLN-BVCSTE-LĐTBXH-CA |
Hà Nội, ngày 15 tháng 9 năm 1999 |
KẾ HOẠCH PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH UỶ BAN BVCS TRẺ EM VIỆT NAM BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - BỘ CÔNG AN SỐ 220/KHLN-BVCSTE-LĐTBXH-CA NGÀY 15 THÁNG 9 NĂM 1999 TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 134/1999/QĐ-TTG VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG BẢO VỆ TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT GIAI ĐOẠN 1999-2002
Ngày 31/5/1999 Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 134/1999/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chương trình hành động bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt giai đoạn 1999-2002.
Để thực hiện Quyết định này, Uỷ ban Bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam, Bộ LĐTBXH, Bộ Công an thống nhất kế hoạch phối hợp liên ngành tổ chức triển khai thực hiện như sau:
1. Quán triệt sâu sắc Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về những mục tiêu cơ bản, mục tiêu cụ thể của Chương trình hành động bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
2. Phân định rõ ràng trách nhiệm của từng Bộ, ngành, các tổ chức chính trị xã hội, chính quyền địa phương các cấp đặc biệt là vai trò của gia đình và cộng đồng trong việc bảo vệ trẻ em, phòng ngừa, ngăn chặn tệ nạn xã hội xâm hại trẻ em.
3. Xác lập cơ chế hoạt động nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội, trước tiên là giữa cơ quan thường trực với các Bộ, ngành, các đoàn thể có liên quan thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của Chương trình hành động: tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của toàn xã hội về công tác bảo vệ trẻ em; ngăn ngừa, giảm dần và tiến tới giải quyết cơ bản vào năm 2002 tình trạng trẻ em lang thang kiếm sống, trẻ em làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, trẻ em bị xâm hại tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự, trẻ em vi phạm pháp luật.
Chương trình hành động bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt không phải là một chương trình mục tiêu về một vấn đề riêng biệt, độc lập do một Bộ, ngành nào quản lý mà nó được xác định là một chương trình tổng hợp đề cập nhiều đối tượng trẻ em (lang thang kiếm sống, lao động làm thuê, sử dụng ma tuý, bị xâm hại...). Nội dung hoạt động liên quan với các chương trình mục tiêu quốc gia và địa phương; công tác chỉ đạo liên quan đến nhiều Bộ, ngành ở cấp Trung ương và nhiều ban, ngành, đoàn thể ở cấp địa phương. Vì vậy để đạt được mục tiêu và hiệu quả từ Trung ương đến cơ sở cần phối hợp hành động, lồng ghép các mục tiêu, nội dung, biện pháp, nguồn lực của Chương trình này với các chương trình quốc gia khác như: Chương trình xoá đói giảm nghèo; Chương trình giải quyết việc làm; Chương trình phòng chống ma tuý; Phòng, chống HIV/AIDS; Chương trình phổ cập tiểu học, xoá mù chữ; Chương trình phòng chống tội phạm trong đó có phòng, chống tội phạm trong lứa tuổi chưa thành niên và chương trình phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương...
Ngoài trách nhiệm riêng của chuyên ngành theo từng đề án được Chính phủ phân công, các ngành, các tổ chức là thành viên trong Ban điều hành ở trung ương cũng như địa phương, các cấp cùng cam kết phối hợp đồng bộ trong các hoạt động: Truyền thống, giáo dục, vận động xã hội; điều tra, khảm sát; Tập huấn đào tạo cán bộ; Cung cấp thông tin; Tư vấn phối hợp giải quyết chính sách và Kiểm tra, giám sát, đánh giá v.v...
1. Hoạt động truyền thống:
a. Nội dung truyền thống:
- Tuyên truyền Quyết định số 134/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ bao gồm các mục tiêu, giải pháp của Chương trình hành động bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, tuyên truyền tác hại của các tệ nạn xã hội xâm hại trẻ em, trách nhiệm của các ngành, các cấp nhất là vai trò của gia đình và cộng đồng trong công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em.
- Tuyên truyền gương điển hình tập thể, cá nhân, biểu dương những người có thành tích bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
Tuyên truyền Công ước Quốc tế quyền trẻ em, Luật BVCSGDTE, các chủ trương chính sách, pháp luật liên quan đến bảo vệ trẻ em.
b. Về hình thức, phương pháp tuyên truyền.
Hàng năm, thống nhất từ Trung ương đến địa phương tổ chức thành chiến dịch truyền thông BVCSTE nhân tháng hành động vì trẻ em (15/5 -30/6), Tết Trung thu.
- Phối hợp giữa các trung tâm truyền thông vận động xã hội của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an và Uỷ ban BVCSTE, các báo, tạp chí, các buổi phát thanh chuyên ngành trên đài phát thanh truyền hình, các phương tiện thông tin đại chúng ở Trung ương - địa phương, tuyên truyền trực tiếp đến gia đình, cộng đồng.
- Phối hợp in ấn các bộ tài liệu: sách cẩm mang bảo vệ, chăm sóc trẻ em, giáo dục trẻ em cho gia đình, sổ tay pháp luật, các băng hình, băng cátset, giới thiệu các điểm hình tốt.
- Tổ chức các cuộc thi, hội thi chủ đề bảo về chăm sóc trẻ em, gia đình với trẻ em, tìm hiểu luật pháp, chính sách liên quan đến trẻ em v.v...
c. Phối hợp chương trình nội dung bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ công tác tuyên truyền, giáo dục bảo vệ trẻ em xây dựng đội ngũ cộng tác viên, tuyên truyền viên BVCSTE từ Trung ương đến địa phương.
2. Phối hợp điều tra khảo sát:
a. Điều tra khảo sát nắm chắc tình hình các đối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trên cùng một địa bàn.
b. Lồng ghép các nội dung, tiêu chí điều tra của 5 đề án để giảm sự trùng chéo, lãng phí.
c. Thống nhất các biểu mẫu báo cáo thống kê về tình hình trẻ em thông qua các cộng tác viên ở cơ sở.
3. Phối hợp nội dung chương trình đào tạo, tập huấn cán bộ.
- UBBV&CSTE: biên tập các tài liệu về tư pháp với người chưa thành niên, kỹ năng bảo vệ chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, tư vấn với trẻ em, công tác xã hội với trẻ em.
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: biên tập các tài liệu về luật pháp, chính sách xã hội với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, phòng chống các tệ nạn xã hội xâm phạm trẻ em.