Công văn 190/UBND-XDCB điều chỉnh giá và hình thức hợp đồng do biến động giá vật liệu xây dựng do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành

Số hiệu 190/UBND-XDCB
Ngày ban hành 23/04/2008
Ngày có hiệu lực 25/04/2008
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tỉnh Đồng Tháp
Người ký Trương Ngọc Hân
Lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán,Xây dựng - Đô thị

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 190/UBND-XDCB
V/v điều chỉnh giá và hình thức hợp đồng do biến động giá vật liệu xây dựng

Thành phố Cao Lãnh, ngày 23 tháng 4 năm 2008

 

Kính gửi:

- Các sở, ban ngành Tỉnh;
- Uỷ ban nhân dân các huyện, thị, thành phố.

 

Căn cứ Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;

Căn cứ Công văn số 164/TTg-CN ngày 29/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh giá và hợp đồng trọn gói;

Căn cứ Công văn số 546/TTg-CN ngày 14/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh giá nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu xây dựng và hợp đồng xây dựng;

Căn cứ Thông tư số 09/2008/TT-BXD ngày 17/4/2008 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn điều chỉnh giá và hợp đồng xây dựng do biến động giá nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu xây dựng.

Ủy ban nhân dân Tỉnh chỉ đạo thực hiện việc điều chỉnh giá vật liệu xây dựng và hình thức hợp đồng xây dựng do giá vật liệu xây dựng biến động lớn ngoài khả năng kiểm soát của chủ đầu tư và nhà thầu, như sau:

1. Đối tượng, phạm vi và thời gian áp dụng:

1.1. Việc điều chỉnh giá nguyên liệu, nhiên liệu, vật tư xây dựng bán thành phẩm và vật liệu xây dựng (gọi chung là vật liệu xây dựng) được áp dụng đối với các gói thầu xây lắp đã và đang triển khai thực hiện theo hình thức giá hợp đồng trọn gói, hình thức giá hợp đồng theo đơn giá cố định sử dụng nguồn vốn nhà nước do cấp Tỉnh, cấp huyện và cấp xã quản lý (gọi chung là nguồn vốn nhà nước do địa phương quản lý), nguồn vốn của các dự án ODA do Tỉnh phê duyệt quyết định đầu tư (bao gồm vốn của nhà tài trợ và vốn đối ứng). Đối với các nguồn vốn khác có thể tham khảo áp dụng.

1.2. Điều chỉnh hình thức hợp đồng đối với các hợp đồng xây lắp đã thực hiện hình thức giá hợp đồng trọn gói hoặc giá hợp đồng theo đơn giá cố định nêu trên sang giá hợp đồng trọn gói có điều chỉnh giá vật liệu xây dựng, hoặc giá hợp đồng theo đơn giá cố định có điều chỉnh giá vật liệu xây dựng.

1.3. Kể từ ngày hiệu lực của Công văn này, cho phép chọn hình thức giá hợp đồng trọn gói có điều chỉnh giá vật liệu xây dựng, hoặc giá hợp đồng theo đơn giá cố định có điều chỉnh giá vật liệu xây dựng, hoặc giá hợp đồng theo giá điều chỉnh đối với các gói thầu xây lắp đang chuẩn bị tổ chức lập thủ tục lựa chọn nhà thầu (bao gồm đấu thầu và chỉ định thầu) thuộc các nguồn vốn nêu trên.

1.4. Thời gian triển khai thực hiện: kể từ ngày 25/4/2008.

2. Nguyên tắc điều chỉnh:

2.1. Cho điều chỉnh giá đối với vật liệu xây dựng do biến động giá ngoài khả năng kiểm soát của chủ đầu tư và nhà thầu kể từ ngày 01/10/2007, không phân biệt loại công trình xây dựng, bao gồm:

a. Các vật liệu xây dựng cụ thể theo Công văn số 546/TTg-CN ngày 14/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ: xăng, dầu, sắt thép các loại (bao gồm cả cáp thép, ống thép các loại), nhựa đường, xi măng, cát, đá, sỏi, gạch, dây điện, cáp điện các loại, gỗ các loại (bao gồm cửa gỗ các loại), kính các loại.

b. Các vật liệu xây dựng do Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định: loại vật liệu xây dựng khác ngoài chủng loại nêu tại điểm a trên, với điều kiện mỗi loại (trong nhóm b này) phải chiếm tỷ trọng về giá trị trong tổng giá trị vật liệu xây dựng của gói thầu từ 5% trở lên (lấy theo dự toán gói thầu được duyệt).

c. Các vật liệu xây dựng nêu tại điểm a và b như trên được phép điều chỉnh giá trong trường hợp sau:

(1) Đối với các vật liệu xây dựng có trong Thông báo giá Liên Sở: mức chênh lệch giá (chênh lệch tăng) căn cứ Thông báo giá tại từng thời điểm nghiệm thu giai đoạn so với Thông báo giá tại thời điểm đóng thầu từ 5% trở lên.

(2) Đối với các vật liệu xây dựng không có trong Thông báo giá Liên Sở: mức chênh lệch giá (chênh lệch tăng) căn cứ giá của chứng từ hoá đơn hợp lệ tại từng thời điểm nghiệm thu giai đoạn so với giá vật liệu trong dự toán gói thầu được duyệt từ 5% trở lên.

(3) Trường hợp loại vật liệu xây dựng cụ thể được chủ đầu tư tạm ứng vốn mua để dự trữ trong quá trình thi công: mức chênh lệch giá phải từ 5% trở lên theo cách tính tại nội dung (1) và (2) trên, nhưng thời điểm nghiệm thu giai đoạn được thay bằng thời điểm tạm ứng vốn mua loại vật liệu xây dựng cụ thể; phần khối lượng vật liệu xây dựng được tạm ứng thì không được điều chỉnh giá trong những lần nghiệm thu giai đoạn sau này; phần khối lượng còn lại của vật liệu xây dựng này (nếu chưa được tạm ứng vốn mua dự trữ) thì vẫn được phép điều chỉnh giá như quy định tại nội dung (1) và (2) trên.

2.2. Điều chỉnh giá vật liệu xây dựng được tính cho khối lượng thi công xây lắp từ ngày 01/10/2007 chịu ảnh hưởng của biến động giá vật liệu xây dựng (sau đây gọi là khối lượng xây lắp bị ảnh hưởng tăng giá) nhưng phải đảm bảo trong tổng tiến độ thi công của hợp đồng.

Trường hợp kéo dài tiến độ thi công không phải lỗi của nhà thầu thì chủ đầu tư trình người quyết định đầu tư xem xét chấp thuận cho điều chỉnh tiến độ tương ứng với thời gian kéo dài hợp lý (cơ quan thẩm định kết quả đấu thầu, chỉ định thầu là đầu mối).

2.3. Khối lượng xây lắp bị ảnh hưởng tăng giá, mức điều chỉnh giá do chủ đầu tư, nhà thầu xác định và tự chịu trách nhiệm.

2.4. Khi áp dụng (gói thầu mới) hay điều chỉnh sang hình thức hợp đồng theo giá hợp đồng trọn gói có điều chỉnh giá vật liệu xây dựng, hoặc giá hợp đồng theo đơn giá cố định có điều chỉnh giá vật liệu xây dựng: trong hồ sơ mời thầu (gói thầu mới) hoặc trong phụ kiện hợp đồng (đối với gói thầu đã áp dụng hình thức giá hợp đồng trọn gói, hoặc giá hợp đồng theo đơn giá cố định) phải quy định rõ việc điều chỉnh giá vật liệu xây dựng trong hợp đồng bị ảnh hưởng biến động giá trong từng giai đoạn nghiệm thu thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành (sau đây gọi là giai đoạn nghiệm thu) theo nguyên tắc quy định tại mục 2.1 Công văn này và có tính giảm giá theo tỷ lệ giảm giá của gói thầu.

3. Phương pháp điều chỉnh giá vật liệu xây dựng:

3.1. Điều chỉnh giá vật liệu xây dựng được xác định cho từng hợp đồng thi công xây dựng công trình, từng gói thầu và cho cả dự án.

3.2. Phần chi phí bổ sung do điều chỉnh giá vật liệu xây dựng được xác định bằng dự toán chi phí xây dựng bổ sung và là căn cứ để điều chỉnh giá hợp đồng, thanh toán giá trị khối lượng hoàn thành, điều chỉnh dự toán công trình và điều chỉnh tổng mức đầu tư.

4. Quy định áp dụng:

[...]