UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 190/UBND-XDCB
V/v
điều chỉnh giá và hình thức hợp đồng do biến động giá vật liệu xây dựng
|
Thành phố Cao Lãnh,
ngày 23 tháng 4 năm 2008
|
Kính gửi:
|
- Các sở, ban ngành Tỉnh;
- Uỷ ban nhân dân các huyện, thị, thành phố.
|
Căn cứ Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày
13/6/2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Công văn số 164/TTg-CN ngày 29/01/2008
của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh giá và hợp đồng trọn gói;
Căn cứ Công văn số 546/TTg-CN ngày 14/4/2008
của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh giá nguyên liệu, nhiên liệu, vật
liệu xây dựng và hợp đồng xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 09/2008/TT-BXD ngày 17/4/2008
của Bộ Xây dựng về hướng dẫn điều chỉnh giá và hợp đồng xây dựng do biến động
giá nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu xây dựng.
Ủy ban nhân dân Tỉnh chỉ đạo thực hiện việc
điều chỉnh giá vật liệu xây dựng và hình thức hợp đồng xây dựng do giá vật liệu
xây dựng biến động lớn ngoài khả năng kiểm soát của chủ đầu tư và nhà thầu, như
sau:
1. Đối tượng, phạm vi và thời gian áp dụng:
1.1. Việc điều chỉnh giá nguyên liệu, nhiên
liệu, vật tư xây dựng bán thành phẩm và vật liệu xây dựng (gọi chung là vật liệu
xây dựng) được áp dụng đối với các gói thầu xây lắp đã và đang triển khai thực
hiện theo hình thức giá hợp đồng trọn gói, hình thức giá hợp đồng theo đơn giá
cố định sử dụng nguồn vốn nhà nước do cấp Tỉnh, cấp huyện và cấp xã quản lý
(gọi chung là nguồn vốn nhà nước do địa phương quản lý), nguồn vốn của các dự
án ODA do Tỉnh phê duyệt quyết định đầu tư (bao gồm vốn của nhà tài trợ và vốn
đối ứng). Đối với các nguồn vốn khác có thể tham khảo áp dụng.
1.2. Điều chỉnh hình thức hợp đồng đối với
các hợp đồng xây lắp đã thực hiện hình thức giá hợp đồng trọn gói hoặc giá hợp
đồng theo đơn giá cố định nêu trên sang giá hợp đồng trọn gói có điều chỉnh giá
vật liệu xây dựng, hoặc giá hợp đồng theo đơn giá cố định có điều chỉnh giá vật
liệu xây dựng.
1.3. Kể từ ngày hiệu lực của Công văn này,
cho phép chọn hình thức giá hợp đồng trọn gói có điều chỉnh giá vật liệu xây
dựng, hoặc giá hợp đồng theo đơn giá cố định có điều chỉnh giá vật liệu xây
dựng, hoặc giá hợp đồng theo giá điều chỉnh đối với các gói thầu xây lắp đang
chuẩn bị tổ chức lập thủ tục lựa chọn nhà thầu (bao gồm đấu thầu và chỉ định
thầu) thuộc các nguồn vốn nêu trên.
1.4. Thời gian triển khai thực hiện: kể từ
ngày 25/4/2008.
2. Nguyên tắc điều chỉnh:
2.1. Cho điều chỉnh
giá đối với vật liệu xây dựng do biến động giá ngoài khả năng kiểm soát của chủ
đầu tư và nhà thầu kể từ ngày 01/10/2007, không phân biệt loại công trình xây
dựng, bao gồm:
a. Các vật liệu xây dựng cụ thể theo Công văn
số 546/TTg-CN ngày 14/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ: xăng, dầu, sắt thép các
loại (bao gồm cả cáp thép, ống thép các loại), nhựa đường, xi măng, cát, đá,
sỏi, gạch, dây điện, cáp điện các loại, gỗ các loại (bao gồm cửa gỗ các loại),
kính các loại.
b. Các vật liệu xây dựng do Ủy ban nhân dân
Tỉnh quyết định: loại vật liệu xây dựng khác ngoài chủng loại nêu tại điểm a
trên, với điều kiện mỗi loại (trong nhóm b này) phải chiếm tỷ trọng về giá trị
trong tổng giá trị vật liệu xây dựng của gói thầu từ 5% trở lên (lấy theo dự
toán gói thầu được duyệt).
c. Các vật liệu xây dựng nêu tại điểm a và b
như trên được phép điều chỉnh giá trong trường hợp sau:
(1) Đối với các vật liệu xây dựng có trong
Thông báo giá Liên Sở: mức chênh lệch giá (chênh lệch tăng) căn cứ Thông báo
giá tại từng thời điểm nghiệm thu giai đoạn so với Thông báo giá tại thời điểm
đóng thầu từ 5% trở lên.
(2) Đối với các vật liệu xây dựng không có
trong Thông báo giá Liên Sở: mức chênh lệch giá (chênh lệch tăng) căn cứ giá
của chứng từ hoá đơn hợp lệ tại từng thời điểm nghiệm thu giai đoạn so với giá
vật liệu trong dự toán gói thầu được duyệt từ 5% trở lên.
(3) Trường hợp loại vật liệu xây dựng cụ thể
được chủ đầu tư tạm ứng vốn mua để dự trữ trong quá trình thi công: mức chênh
lệch giá phải từ 5% trở lên theo cách tính tại nội dung (1) và (2) trên, nhưng
thời điểm nghiệm thu giai đoạn được thay bằng thời điểm tạm ứng vốn mua loại
vật liệu xây dựng cụ thể; phần khối lượng vật liệu xây dựng được tạm ứng thì
không được điều chỉnh giá trong những lần nghiệm thu giai đoạn sau này; phần
khối lượng còn lại của vật liệu xây dựng này (nếu chưa được tạm ứng vốn mua dự
trữ) thì vẫn được phép điều chỉnh giá như quy định tại nội dung (1) và (2)
trên.
2.2. Điều chỉnh giá vật liệu xây dựng được
tính cho khối lượng thi công xây lắp từ ngày 01/10/2007 chịu ảnh hưởng của biến
động giá vật liệu xây dựng (sau đây gọi là khối lượng xây lắp bị ảnh hưởng tăng
giá) nhưng phải đảm bảo trong tổng tiến độ thi công của hợp đồng.
Trường
hợp kéo dài tiến độ thi công không phải lỗi của nhà thầu thì chủ đầu tư trình
người quyết định đầu tư xem xét chấp thuận cho điều chỉnh tiến độ tương ứng với
thời gian kéo dài hợp lý (cơ quan thẩm định kết quả đấu thầu, chỉ định thầu là
đầu mối).
2.3. Khối lượng xây lắp bị ảnh hưởng tăng
giá, mức điều chỉnh giá do chủ đầu tư, nhà thầu xác định và tự chịu trách
nhiệm.
2.4. Khi áp dụng (gói thầu mới) hay điều
chỉnh sang hình thức hợp đồng theo giá hợp đồng trọn gói
có điều chỉnh giá vật liệu xây dựng, hoặc giá hợp đồng theo đơn giá cố định có
điều chỉnh giá vật liệu xây dựng: trong hồ sơ mời thầu (gói thầu mới) hoặc
trong phụ kiện hợp đồng (đối với gói thầu đã áp dụng hình thức giá hợp đồng
trọn gói, hoặc giá hợp đồng theo đơn giá cố định) phải quy định rõ việc điều
chỉnh giá vật liệu xây dựng trong hợp đồng bị ảnh hưởng biến động giá trong
từng giai đoạn nghiệm thu thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành (sau đây gọi
là giai đoạn nghiệm thu) theo nguyên tắc quy định tại mục 2.1 Công văn này và
có tính giảm giá theo tỷ lệ giảm giá của gói thầu.
3. Phương pháp điều chỉnh giá vật liệu xây
dựng:
3.1. Điều chỉnh giá vật liệu xây dựng được
xác định cho từng hợp đồng thi công xây dựng công trình, từng gói thầu và cho
cả dự án.
3.2. Phần chi phí bổ
sung do điều chỉnh giá vật liệu xây dựng được xác định bằng dự toán chi phí xây
dựng bổ sung và là căn cứ để điều chỉnh giá hợp đồng, thanh toán giá trị khối
lượng hoàn thành, điều chỉnh dự toán công trình và điều chỉnh tổng mức đầu tư.
4. Quy định áp dụng:
4.1. Đối với hạng mục công trình, công trình
đã được phê duyệt quyết định đầu tư nhưng chưa phê duyệt dự toán, hoặc đã phê
duyệt dự toán mà chưa tổ chức đấu thầu (hoặc chỉ định thầu), hoặc đã tổ chức
đấu thầu mà không lựa chọn được nhà thầu:
a. Chủ đầu tư tổ chức phê duyệt dự toán lần
đầu, hoặc phê duyệt dự toán điều chỉnh cho phù hợp thời điểm tổ chức đấu thầu
để làm cơ sở tổ chức đấu thầu (hoặc chỉ định thầu), hoặc trình người quyết định
đầu tư phê duyệt điều chỉnh giá gói thầu để tổ chức đấu thầu lại.
Thời điểm phê duyệt dự toán lần đầu, hoặc phê
duyệt dự toán điều chỉnh so với thời điểm trình phê duyệt hồ sơ tổ chức đấu
thầu (hoặc chỉ định thầu), hoặc trình phê duyệt điều chỉnh giá gói thầu không
được vượt quá 15 ngày làm việc.
b. Chủ đầu tư phải căn cứ vào đặc điểm, tính
chất của công trình, điều kiện thực tế thi công, biến động thị trường và nguồn
vốn bố trí cho công trình để trình phê duyệt (mới, hoặc điều chỉnh) kế hoạch
đấu thầu, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu (trường hợp chỉ định thầu) với hình
thức giá hợp đồng xây dựng phù hợp, cụ thể như sau:
- Nếu chọn hình thức hợp đồng theo giá hợp
đồng trọn gói có điều chỉnh giá vật liệu xây dựng, hoặc giá hợp đồng theo đơn
giá cố định có điều chỉnh giá vật liệu xây dựng thì mức tạm ứng một lần ngay
sau khi ký hợp đồng bằng mức tối thiểu theo quy định và không vượt kế hoạch vốn
đã bố trí cho gói thầu. Nội dung điều chỉnh của hợp đồng theo
nguyên tắc quy định tại mục 2.1 và 2.4 Công văn này.
- Nếu chọn hình thức hợp đồng theo giá hợp
đồng trọn gói, hoặc giá hợp đồng theo đơn giá cố định thì mức tạm ứng hợp đồng
tối thiểu bằng 50% giá trị hợp đồng và không vượt kế hoạch vốn đã bố trí cho
gói thầu.
4.2. Đối với các gói
thầu đã có kết quả lựa chọn nhà thầu nhưng chưa ký kết hợp đồng hoặc đã ký kết
hợp đồng mà chưa tổ chức thi công:
a. Chưa ký kết hợp đồng:
- Chủ đầu tư và nhà thầu căn cứ nội dung hồ
sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu, đặc điểm, tính chất của công trình, điều kiện thực
tế thi công, biến động thị trường và nguồn vốn bố trí cho công trình để thương
thảo ký kết hợp đồng với hình thức giá hợp đồng xây dựng và tỷ lệ tạm ứng phù
hợp theo quy định tại mục 4.1.b.
- Nếu chọn hình thức hợp đồng theo giá hợp
đồng trọn gói, hoặc giá hợp đồng theo đơn giá cố định thì chủ đầu tư phải tổ
chức lập dự toán chi phí xây dựng bổ sung (theo phụ lục) cho toàn bộ khối lượng
công tác xây lắp bị ảnh hưởng tăng giá của gói thầu theo nguyên tắc nêu tại mục
2.1, trong đó thời điểm nghiệm thu giai đoạn được thay bằng thời điểm lập dự
toán chi phí xây dựng bổ sung, để xác định giá hợp đồng điều chỉnh và thực hiện
tạm ứng theo quy định tại mục 4.1.b.
b. Đã ký kết hợp đồng mà chưa tổ chức thi
công:
- Chủ đầu tư và nhà thầu căn cứ nội dung hợp
đồng đã ký kết, đặc điểm, tính chất của công trình, điều kiện thực tế thi công,
biến động thị trường và nguồn vốn bố trí cho công trình để thương thảo điều
chỉnh hình thức hợp đồng xây dựng và tỷ lệ tạm ứng phù hợp theo quy định tại mục
4.1.b.
- Nếu vẫn chọn hình thức hợp đồng theo giá
hợp đồng trọn gói, hoặc giá hợp đồng theo đơn giá cố định thì chủ đầu tư phải
tổ chức lập dự toán chi phí xây dựng bổ sung (theo phụ lục) cho toàn bộ khối
lượng công tác xây lắp bị ảnh hưởng tăng giá của gói thầu theo nguyên tắc nêu
tại mục 2.1, trong đó thời điểm nghiệm thu giai đoạn được thay bằng thời điểm
lập dự toán chi phí xây dựng bổ sung, để xác định giá hợp đồng điều chỉnh và
thực hiện tạm ứng theo quy định tại mục 4.1.b.
4.3. Đối với các gói thầu đang triển khai
thực hiện hợp đồng:
Chủ đầu tư và nhà thầu căn cứ nội dung hợp
đồng đã ký kết, đặc điểm, tính chất của công trình, điều kiện thực tế thi công,
biến động thị trường, nguồn vốn bố trí cho công trình và phần đã được tạm ứng
để thương thảo điều chỉnh hình thức hợp đồng xây dựng và tỷ lệ tạm ứng phù hợp
theo 1 trong 2 phương án sau:
a. Phương án 1 (điều chỉnh hình thức hợp đồng
theo 2 giai đoạn):
- Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu khối lượng
xây lắp hoàn thành đến thời điểm 30/4/2008 và khối lượng còn lại từ tháng
01/5/2008 trở về sau, xác nhận khối lượng xây lắp bị ảnh hưởng tăng giá theo
nguyên tắc nêu tại mục 2.1 và lập dự toán chi phí xây dựng bổ sung (theo phụ
lục).
- Chủ đầu tư và nhà thầu thương thảo điều
chỉnh hình thức hợp đồng theo 2 giai đoạn, trong đó giá hợp đồng điều chỉnh
bằng giá hợp đồng đã ký kết cộng với dự toán chi phí xây dựng bổ sung:
+ Giai đoạn 1: Đối với khối lượng xây lắp đã
nghiệm thu giai đoạn đến ngày 30/4/2008 thì thực hiện theo hình thức giá hợp
đồng trọn gói có điều chỉnh giá vật liệu xây dựng, hoặc giá hợp đồng theo đơn
giá cố định có điều chỉnh giá vật liệu xây dựng và được điều chỉnh giá vật liệu
xây dựng theo từng thời điểm nghiệm thu giai đoạn.
+ Giai đoạn 2: Đối với khối lượng xây lắp còn
lại từ ngày 01/5/2008 trở về sau thì thực hiện theo giá hợp đồng trọn gói hoặc
giá hợp đồng theo đơn giá cố định, chủ đầu tư phải đảm bảo mức tạm ứng cho nhà
thầu với tỷ lệ tạm ứng tối thiểu bằng 50% giá trị còn lại của hợp đồng (kể cả
phần tạm ứng hợp đồng chưa thu hồi). Trường hợp thực hiện giá hợp đồng theo đơn
giá cố định thì đơn giá để thanh toán phần khối lượng còn lại là đơn giá đã
được điều chỉnh tại thời điểm điều chỉnh hợp đồng.
- Khi hoàn thành khối lượng thi công xây lắp
của gói thầu, chủ đầu tư điều chỉnh dự toán xây dựng công trình bằng cách cộng
dự toán xây dựng công trình đã được phê duyệt với chi phí xây dựng bổ sung và
thực hiện phê duyệt dự toán xây dựng công trình điều chỉnh.
b. Phương án 2 (điều chỉnh hình thức hợp đồng
1 lần):
- Chủ đầu tư và nhà thầu thương thảo điều
chỉnh hình thức hợp đồng theo nguyên tắc quy định tại mục 2.4 của Công văn này;
tổ chức nghiệm thu giai đoạn khối lượng xây lắp hoàn thành, xác nhận khối lượng
xây lắp bị ảnh hưởng tăng giá theo từng giai đoạn và tính toán chi phí xây dựng
bổ sung. Việc thanh toán chi phí xây dựng bổ sung được thực
hiện theo từng giai đoạn nghiệm thu.
- Chủ đầu tư tiếp tục thực hiện việc tạm ứng
cho nhà thầu đảm bảo mức tạm ứng từ mức tối thiểu theo quy định đến tối đa là
bằng 30% giá trị còn lại của hợp đồng (kể cả phần tạm ứng chưa thu hồi).
- Khi hoàn thành khối lượng thi công xây lắp
của gói thầu, chủ đầu tư lập dự toán chi phí xây dựng bổ sung
của cả gói thầu bằng cách cộng chi phí xây dựng bổ sung của từng giai đoạn
nghiệm thu thanh toán; điều chỉnh dự toán xây dựng công trình bằng cách cộng dự
toán xây dựng công trình đã được phê duyệt với dự toán chi phí xây dựng bổ sung
của cả gói thầu và thực hiện phê duyệt dự toán xây dựng công trình điều chỉnh.
4.4. Điều chỉnh dự toán xây dựng công trình,
tổng mức đầu tư:
Các trường hợp điều chỉnh dự toán xây dựng
công trình nêu tại mục 4.1, 4.2, 4.3 làm vượt tổng mức đầu tư (bao gồm cả chi
phí dự phòng) đã được phê duyệt thì cho phép chủ đầu tư thực hiện việc điều
chỉnh tổng mức đầu tư và trình người quyết định đầu tư phê duyệt khi dự án hoàn
thành.
Trong quá trình triển khai thực hiện đối với
dự án được phê duyệt quyết định đầu tư, trường hợp sau khi điều chỉnh giá vật
liệu xây dựng làm thay đổi nhóm của dự án, hoặc làm thay đổi thủ tục đầu tư dự
án (bao gồm 02 loại: Dự án đầu tư xây dựng và Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây
dựng) thì cho phép thực hiện thủ tục đầu tư và điều chỉnh tổng mức đầu tư như
qui định đối với dự án trước khi điều chỉnh.
4.5. Các trường hợp không được điều chỉnh giá
vật liệu xây dựng:
a. Các hợp đồng xây dựng đã được thanh toán
xong trước ngày 31/12/2007 (bao gồm cả giá trị của hợp đồng đã được ký kết và
phần bổ sung nếu có trong năm 2007) thì không được điều chỉnh giá vật liệu xây
dựng, trừ các khoản bảo hành theo quy định.
b. Các hợp đồng đã được thanh lý xong trước
ngày 25/4/2008.
c. Các hợp đồng thực hiện theo giá hợp đồng
trọn gói hoặc giá hợp đồng theo đơn giá cố định (được thực hiện tạm ứng hợp
đồng tối thiểu bằng 50% giá trị hợp đồng).
d. Các hợp đồng thực hiện theo hình thức giá
hợp đồng theo giá điều chỉnh (được thực hiện tạm ứng hợp đồng theo quy định của
Nghị định số 99/2007/NĐ-CP của Chính phủ).
đ. Các khối lượng công việc đã được thanh
toán xong theo chính sách hỗ trợ giá do vật tư biến động tại Công văn số
47/UBND-XDCB ngày 23/01/2008 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
e. Đối với các vật liệu xây dựng phục vụ công
tác thi công có thu hồi (không phân biệt tỷ lệ thu hồi) trong quá trình thi
công (như: ván khuôn (kể cả cây chống) gỗ, hoặc thép, hoặc nhựa; các sản phẩm
làm tường vây, hoặc vòng vây;...).
g. Trường hợp kéo dài tiến độ thi công so với
tổng tiến độ thi công của hợp đồng do lỗi của nhà thầu thì phần khối lượng trễ
hạn không được điều chỉnh giá vật liệu xây dựng, đồng thời phải thực hiện phạt
vi phạm hợp đồng.
5. Tổ chức thực hiện:
5.1. Nguồn vốn thanh
toán:
a. Các công trình đầu tư thuộc nhiệm vụ chi
của ngân sách cấp nào thì kinh phí bổ sung (do biến động giá) từ nguồn ngân
sách cấp đó (kể cả công trình được đầu tư từ nguồn vốn hỗ trợ của ngân sách cấp
trên). Riêng đối với các công trình trường học được đầu tư từ nguồn vốn xổ số
kiến thiết do Tỉnh hỗ trợ, giao cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện sử dụng trong
tổng nguồn vốn hỗ trợ năm 2008 để thanh toán, trường hợp thiếu vốn thanh toán
báo cáo Uỷ ban nhân dân Tỉnh xem xét cấp bổ sung.
b. Đối với các gói thầu của dự án sử dụng vốn
ODA (do Tỉnh phê duyệt quyết định đầu tư): kinh phí bổ sung do biến động giá sẽ
do nguồn vốn ngân sách Tỉnh thanh toán.
5.2. Đối với chủ đầu tư:
a. Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về tính
chính xác về khối lượng và kết quả tính toán chi phí xây dựng bổ sung, khẩn
trương thực hiện thủ tục tạm ứng và nghiệm thu, thanh toán cho đơn vị thi công.
Nghiêm cấm hiện tượng thông đồng, móc ngoặc hoặc khai khống khối lượng bị ảnh
hưởng tăng giá làm cho giá trị công trình xây dựng tăng không đúng với thực tế,
gây thất thoát vốn đầu tư xây dựng.
b. Đảm bảo việc điều chỉnh chi phí xây dựng
không làm ảnh hưởng tiến độ thi công, đồng thời đôn đốc nhà thầu đẩy nhanh tiến
độ thi công xây dựng các công trình, đặc biệt là các công trình trọng điểm.
c. Trường hợp nếu sau khi thương thảo điều
chỉnh hợp đồng mà các nhà thầu trúng thầu tiếp tục từ chối thực hiện: chủ đầu
tư làm thủ tục tịch thu bảo đảm dự thầu (nếu chưa ký hợp đồng), tịch thu bảo
đảm thực hiện hợp đồng (nếu đã ký hợp đồng), phạt vi phạm hợp đồng (nếu đang
thi công dở dang) và chấm dứt hợp đồng.
d. Hàng tháng phải báo cáo cho cơ quan lập kế
hoạch (tùy theo nguồn vốn được phân cấp) về nhu cầu vốn bổ sung do việc điều
chỉnh giá vật liệu xây dựng.
đ. Tạm ứng vốn cho nhà thầu phần chênh lệch
giá theo hướng dẫn của Công văn này theo mức tạm ứng của hợp đồng đối với khối
lượng chưa thực hiện và tạm thanh toán 80%-90% phần chênh lệch giá của khối
lượng đã thực hiện trong khi chờ làm các thủ tục điều chỉnh để tránh thiệt hại
cho nhà thầu và không ảnh hưởng đến tiến độ công trình, dự án.
5.3. Đối với nhà thầu thi công:
a. Phải tổ chức triển khai thi công ngay sau
khi ký hợp đồng (hoặc phụ kiện hợp đồng) và có biện pháp đảm bảo tiến độ theo
hợp đồng, không được lợi dụng việc tăng giá mà chậm triển khai làm kéo dài thời
gian thi công.
b. Phối hợp tốt với chủ đầu tư trong việc
thực hiện thủ tục tạm ứng và nghiệm thu, thanh toán; đặc biệt là phải cung cấp
đầy đủ hoá đơn, chứng từ hợp lệ đối với các vật liệu xây dựng được điều chỉnh
giá nhưng không có trong Thông báo giá Liên Sở, nghiêm cấm việc kê khống giá
vật liệu so với mặt bằng giá thực tế.
5.4. Cơ quan kiểm soát thanh toán, quyết toán
vốn đầu tư: hướng dẫn các chủ đầu tư thực hiện thủ tục tạm ứng và thanh toán
vốn đầu tư theo chủ trương tại Công văn này đảm bảo nhanh chóng, hiệu quả. Đồng
thời, phải kiểm soát thanh toán, quyết toán chặt chẽ phần chi phí xây dựng bổ
sung do chủ đầu tư lập.
5.5. Giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư: theo
dõi, tổng hợp và cân đối nguồn vốn để thanh toán phần chi phí bổ sung thuộc
nhiệm vụ chi của cấp Tỉnh; liên hệ với các bộ ngành Trung ương và nhà tài trợ
về bổ sung vốn do việc điều chỉnh giá vật liệu xây dựng các dự án sử dụng vốn
ODA; hướng dẫn thực hiện việc tổ chức đấu thầu (hoặc chỉ định thầu) về các nội
dung liên quan đến chủ trương tại Công văn này.
5.6. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị, thành
phố chịu trách nhiệm: cân đối vốn để thanh toán phần chi phí bổ sung thuộc
nhiệm vụ chi của cấp huyện; chỉ đạo các chủ đầu tư thực hiện các công trình
thuộc nguồn vốn ngân sách cấp huyện quản lý và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện
đúng chủ trương tại Công văn này.
5.7. Giao cho Sở Xây dựng theo dõi, hướng dẫn
các địa phương và chủ đầu tư thực hiện chủ trương tại Công văn này; phối hợp
các ngành liên quan đề xuất Uỷ ban nhân dân Tỉnh kịp thời tháo gỡ khó khăn và
điều chỉnh chính sách cho phù hợp với quy định của Trung ương trong quá trình
thực hiện.
6. Công văn này thay thế các nội dung về hỗ
trợ giá cho đơn vị thi công do biến động giá tại Công văn số 47/UBND-XDCB ngày
23/01/2008 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về việc điều chỉnh chi phí xây dựng và hỗ
trợ giá cho đơn vị thi công do biến động giá vật liệu xây dựng./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- TT/TU; TT/HĐND Tỉnh;
- CT, các PCT/UBND Tỉnh;
- Lưu VT + NC/XD,TH.tvt.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH
CHỦ TỊCH
Trương Ngọc Hân
|
PHỤ LỤC
CHI PHÍ XÂY DỰNG BỔ
SUNG DO ĐIỀU CHỈNH GIÁ VẬT LIỆU XÂY DỰNG
(Kèm theo Công văn số 190 /UBND-XDCB ngày 23/4/2008 của UBND Tỉnh)
STT
|
KHOẢN MỤC CHI PHÍ
|
CÁCH TÍNH
|
KÝ HIỆU
|
I
|
CHI PHÍ TRỰC TIẾP
|
|
|
1
|
Chi phí vật liệu
|
Theo ghi chú
|
VL
|
|
Chi phí trực tiếp khác
|
VL x tỷ lệ
|
TT
|
|
Chi phí trực tiếp
|
VL+TT
|
T
|
II
|
CHI PHÍ CHUNG
|
T x tỷ lệ
|
C
|
III
|
THU NHẬP CHỊU THUẾ TÍNH TRƯỚC
|
(T+C) x tỷ lệ
|
TL
|
|
Chi phí xây dựng trước thuế
|
(T+C+TL)
|
GBS
|
IV
|
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
|
GBS x TGTGT-XD
|
GTGT
|
|
Chi phí xây dựng sau thuế
|
(GBS + GTGT) x
(1-TGG)
|
|
Ghi chú:
1. Chi phí vật liệu (áp dụng riêng cho từng
trường hợp: không tạm ứng, hoặc có tạm ứng vốn mua vật liệu cụ thể):
a) Đối với các trường hợp nêu tại mục 4.2 và
phương án 2 nêu tại mục 4.3.b
- Qi: khối lượng của loại vật liệu
thứ i trong khối lượng xây lắp bị ảnh hưởng tăng giá tính tại từng thời điểm
nghiệm thu giai đoạn (hoặc thời điểm tạm ứng vốn mua dự trữ).
- CLi: chênh lệch giá của loại vật
liệu thứ i tại từng thời điểm nghiệm thu giai đoạn (hoặc thời điểm tạm ứng vốn
mua dự trữ) so với giá vật liệu xây dựng tại thời điểm đóng thầu (hoặc giá
trong dự toán gói thầu được duyệt đối với vật liệu không có trong Thông báo giá
Liên sở); CLi phải ≥ 5%.
b) Đối với trường hợp theo phương án 1 nêu
tại mục 4. 3.a
VL = (từ
10/2007-4/2008) + (từ 5/2008 về sau)
Trong đó:
- (từ
10/2007-4/2008): Chi phí vật liệu bổ sung từ 01/10/2007-30/4/2008
+ Qi: khối lượng của loại vật liệu
thứ i trong khối lượng xây lắp bị ảnh hưởng tăng giá tại từng thời điểm nghiệm
thu giai đoạn (hoặc thời điểm tạm ứng vốn mua dự trữ) từ ngày
01/10/2007-30/4/2008.
+ CLi: chênh lệch giá của loại vật
liệu thứ i tại từng thời điểm nghiệm thu giai đoạn (hoặc thời điểm tạm ứng vốn
mua dự trữ) từ ngày 01/10/2007– 30/4/2008 so với giá vật liệu xây dựng tại thời
điểm đóng thầu (hoặc giá trong dự toán gói thầu được duyệt đối với vật liệu
không có trong Thông báo giá Liên sở); CLi phải ≥ 5%.
- (từ 5/2008 về
sau): Chi phí vật liệu bổ sung từ ngày 01/5/2008 trở về sau.
+ Qi: khối lượng của loại vật liệu
thứ i trong khối lượng xây lắp bị ảnh hưởng tăng giá tính từ ngày 01/5/2008 trở
về sau
+ CLi: chênh lệch giá của loại vật
liệu thứ i tại thời điểm tháng 5/2008 so với giá vật liệu xây dựng tại thời
điểm đóng thầu (hoặc giá trong dự toán gói thầu được duyệt đối với vật liệu
không có trong Thông báo giá Liên sở); CLi phải ≥ 5%.
Lưu ý: giá vật liệu xây dựng đưa vào tính
chênh lệch giá chưa có VAT.
2. Các khoản mục chi phí khác:
- Mức tỷ lệ chi phí chung, thu nhập chịu thuế
tính trước là mức của hợp đồng, gói thầu, dự toán.
- TGTGT-XD: thuế giá trị gia tăng tính theo
qui định của Nhà nước.
- TGG: tỷ lệ giảm giá của gói thầu./.