Công văn 1871/TCT-DNL năm 2014 sử dụng mã số thuế liên quan đến hoàn trả bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước đối với khoản thuế tài nguyên nộp thừa do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 1871/TCT-DNL
Ngày ban hành 21/05/2014
Ngày có hiệu lực 21/05/2014
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Cao Anh Tuấn
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Tài chính nhà nước,Tài nguyên - Môi trường

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1871/TCT-DNL
V/v: sử dụng mã số thuế.

Hà Nội, ngày 21 tháng 05 năm 2014

 

Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội.

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 35334/CT-KT2 ngày 03/9/2013 của Cục Thuế TP Hà Nội đề nghị hướng dẫn giải quyết vướng mắc về việc hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu NSNN đối với khoản thuế Tài nguyên nộp thừa của Hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí (PSC) Lô PM3-CAA.

Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về vấn đề hoàn trả kiêm bù trừ nghĩa vụ thuế nộp thừa, thiếu của cùng một hợp đồng dầu khí, Tổng cục Thuế đã có công văn số 1514/TCT-DNL ngày 5/5/2011 hướng dẫn thực hiện (bản sao gửi kèm).

2. Về việc sử dụng mã số thuế.

Tại Khoản 1, Điều 6 Phần I Thông tư số 32/2009/TT-BTC ngày 19/02/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy định về thuế đối với các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo quy định của Luật Dầu khí hướng dẫn: “1. Trường hợp một tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo nhiều hợp đồng dầu khí khác nhau thì việc thực hiện quy định về thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện riêng rẽ theo từng hợp đồng dầu khí”.

- Tại Khoản 3, Điều 3 Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày 22/5/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế hướng dẫn: “d) Cấp mã số thuế cho người nộp thuế là nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí

Đối với hợp đồng tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí (sau đây gọi chung là “hợp đồng dầu khí”), mã số thuế 10 số được cấp cho: Người điều hành (Công ty điều hành chung) theo từng hợp đồng dầu khí; Doanh nghiệp liên doanh đối với hợp đồng dầu khí được ký kết dưới hình thức hợp đồng liên doanh.”

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Tổng Công ty thăm dò khai thác Dầu khí (PVEP) đã được Cục Thuế TP Hà Nội cấp 01 mã số thuế (số 0101384514, tên “Hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí lô PM3-CAA&46 Cái Nước” để thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Hợp đồng dầu khí Lô PM3 CAA và Lô 46 Cái Nước thì PVEP sử dụng mã số thuế này để kê khai và nộp các khoản thuế và khoản thu liên quan, đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ thuế theo quy định.

Để việc thực hiện nghĩa vụ thuế riêng rẽ theo từng Hợp đồng dầu khí, trong thời gian tới, đề nghị Cục Thuế TP Hà Nội hướng dẫn PVEP làm thủ tục đăng ký để được cấp mã số thuế riêng rẽ cho Hợp đồng dầu khí lô PM3-CAA và cho Hợp đồng dầu khí Lô 46 Cái Nước theo quy định.

Tổng cục Thuế thông báo Cục Thuế thành phố Hà Nội được biết và thực hiện

 


Nơi nhận:

- Như trên;
- TCT thăm dò khai thác Dầu khí;
- Vụ: PC, CS, KK;
- Lưu: VT, DNL(2b)

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn