Công văn 4745/TCT-KK năm 2014 về hoàn thuế Tài nguyên do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu | 4745/TCT-KK |
Ngày ban hành | 28/10/2014 |
Ngày có hiệu lực | 28/10/2014 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Trần Văn Phu |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí,Tài nguyên - Môi trường |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4745/TCT-KK |
Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2014 |
Kính gửi: |
- Công ty liên doanh khai thác đá Hòn Thị; |
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 68/2014/CV-HT ngày 7/10/2014, công văn số 59/2014/CV-HT ngày 18/8/2014 của Công ty liên doanh khai thác đá Hòn Thị, mã số thuế 4200239603 về việc hoàn thuế Tài nguyên, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ khoản 5 Điều 57 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11:
“Cơ quan quản lý thuế thực hiện hoàn thuế đối với các trường hợp sau đây:
…
5. Tổ chức, cá nhân nộp các loại thuế khác có số tiền thuế đã nộp vào ngân sách nhà nước lớn hơn số tiền thuế phải nộp.”
Căn cứ điểm 1, điểm 2 Mục VII Phần C Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế:
“1. Tiền thuế được coi là nộp thừa khi:
1.1. Người nộp thuế có số tiền thuế đã nộp lớn hơn số tiền thuế phải nộp...
2. Người nộp thuế có quyền giải quyết số tiền thuế nộp thừa theo các cách sau:
2.1. Bù trừ số tiền thuế nộp thừa với số tiền thuế, tiền phạt còn nợ, kể cả bù trừ giữa các loại thuế với nhau.
2.2. Trừ vào số tiền thuế phải nộp của lần nộp tiếp theo.
2.3. Hoàn trả khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền phạt…”
Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 33 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ:
“1. Tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt được coi là nộp thừa khi:
a) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp đối với từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) quy định của mục lục ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 (mười) năm tính từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước. Đối với loại thuế phải quyết toán thuế thì người nộp thuế chỉ được xác định số thuế nộp thừa khi có số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo quyết toán thuế...
2. Người nộp thuế có quyền giải quyết số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo thứ tự quy định sau:
a) Bù trừ tự động với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc còn phải nộp của cùng loại thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 29 Thông tư này (trừ trường hợp nêu tại điểm b khoản 1 Điều này).
b) Bù trừ tự động với số tiền phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo của từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) quy định của mục lục ngân sách nhà nước (trừ trường hợp nêu tại điểm b khoản 1 Điều này). Trường hợp quá 06 (sáu) tháng kể từ thời điểm phát sinh số tiền thuế nộp thừa mà không phát sinh khoản phải nộp tiếp theo thì thực hiện theo hướng dẫn tại điểm c khoản này.
c) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều này và người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa quy định tại điểm a khoản này sau khi thực hiện bù trừ theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản này mà vẫn còn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý để được giải quyết hoàn thuế ...”
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp năm 2009-2010 Công ty liên doanh khai thác đá Hòn Thị nộp vào ngân sách Nhà nước thuế Tài nguyên cao hơn số ấn định lại của cơ quan thuế theo Điều 1 Quyết định số 786/QĐ-TCT ngày 29/5/2014 của Tổng cục Thuế thì Công ty được thực hiện bù trừ hoặc hoàn trả theo quy định. Thủ tục bù trừ hoặc hoàn trả được thực hiện theo các quy định hiện hành.
Tổng cục Thuế thông báo để Công ty liên doanh khai thác đá Hòn Thị và Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa được biết./.
Nơi nhận: |
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG |