Công văn 187/TCT-TNCN hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2012 do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 187/TCT-TNCN
Ngày ban hành 15/01/2013
Ngày có hiệu lực 15/01/2013
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Cao Anh Tuấn
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 187/TCT-TNCN
V/v hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2012.

Hà Nội, ngày 15 tháng 1 năm 2013

 

Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Việc thực hiện quyết toán thuế Thu nhập cá nhân đã được quy định tại Luật Thuế Thu nhập cá nhân, Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 8/9/2008 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế Thu nhập cá nhân, Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính, Thông tư số 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 của Bộ Tài chính, Thông tư số 02/2010/TT-BTC ngày 11/01/2010 của Bộ Tài chính, Nghị định số 101/2011/NĐ-CP ngày 4/11/2011 của Chính phủ, Thông tư số 154/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính, Thông tư số 140/2012/TT-BTC ngày 21/08/2012 của Bộ Tài chính , Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn của Tổng cục Thuế. Để đảm bảo thực hiện thống nhất theo qui định của pháp luật, Tổng cục Thuế lưu ý một số điểm về quyết toán thuế Thu nhập cá nhân năm 2012 như sau:

I. Về đối tượng khai quyết toán thuế:

1. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải khấu trừ thuế không phân biệt có phát sinh khấu trừ hay không khấu trừ thuế.

2. Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân nếu:

- Có số thuế phải nộp lớn hơn số thuế đã khấu trừ hoặc tạm nộp;

- Có yêu cầu hoàn số thuế nộp thừa hoặc bù trừ vào kỳ sau.

3. Cá nhân cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán đã đăng ký nộp thuế Thu nhập cá nhân theo thuế suất 20% tính trên thu nhập tính thuế với cơ quan thuế thực hiện quyết toán thuế

trong các trường hợp:

- Số thuế phải nộp tính theo thuế suất 10% (đã được giảm 50%) lớn hơn tổng số thuế đã tạm khấu trừ theo thuế suất 0,05% (đã được giảm 50%) trên giá chuyển nhượng chứng khoán.

- Có yêu cầu hoàn số thuế nộp thừa hoặc bù trừ vào kỳ sau.

4. Cá nhân cư trú là người nước ngoài khi kết thúc làm việc tại Việt Nam trước khi xuất cảnh.

Trường hợp cá nhân là người nước ngoài kết thúc làm việc tại Việt Nam, đã thực hiện quyết toán thuế trước 31/12, sau đó cá nhân quay lại Việt Nam và làm việc đến hết năm đó thì cuối năm cá nhân thực hiện quyết toán thuế với thu nhập chịu thuế từ ngày 1/1 đến ngày 31/12.

Ví dụ 1. Ông X bắt đầu vào Việt Nam làm việc từ 5/2/2012 và kết thúc làm việc tại Việt Nam vào ngày 31/8/2012. Do từ ngày 5/2/2012 đến ngày xuất cảnh ông X ở Việt Nam trên 183 ngày nên trước khi xuất cảnh ông X đã thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân với thu nhập chịu thuế từ ngày 1/1/2012 đến hết ngày 31/8/2012. Sau đó ngày 15/9/2012 ông X quay lại Việt Nam làm việc đến hết năm 2012 thì ông X thực hiện quyết toán thuế với thu nhập chịu thuế từ ngày 1/1/2012 đến hết ngày 31/12/2012.

II. Về việc uỷ quyền quyết toán thuế:

1. Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng dài hạn (trên 3 tháng) duy nhất tại một nơi trong năm dương lịch nếu có yêu cầu thực hiện quyết toán thì có thể uỷ quyền quyết toán thuế cho cơ quan trả thu nhập quyết toán thay, kể cả trường hợp cá nhân làm việc chưa đủ 12 tháng trong năm nhưng có thu nhập duy nhất tại một nơi.

2. Cá nhân đã được tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế (trừ trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã thu hồi và huỷ chứng từ khấu trừ thuế đã cấp cho cá nhân); cá nhân không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng;cá nhân ký hợp đồng cung cấp dịch vụ đã khấu trừ 10% hoặc 20% (kể cả trường hợp có thu nhập duy nhất tại một nơi) nếu có yêu cầu quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì tự quyết toán, không uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thay.

Ví dụ 2. Ông A là cá nhân có mã số thuế trong năm 2012 ký hợp đồng dịch vụ với Công ty X và công ty X đã khấu trừ 10% trên thu nhập của ông A. Năm 2012 ông A chỉ có thu nhập tại Công ty X thì cuối năm ông A nếu có yêu cầu quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì tự quyết toán thuế, không uỷ quyền cho Công ty X quyết toán thay.

III. Xác định thu nhập chịu thuế

1. Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công

1.1. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao và các khoản thu nhập khác theo hướng dẫn tại Khoản 2, Mục II, Phần A Thông tư số 84/2008/TT-BTC; Điều 1 Thông tư số 62/2009/TT-BTC; Điều 1 Thông tư số 02/2010/TT-BTC mà người nộp thuế nhận được trong năm 2012.

Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công cho cá nhân.

Ví dụ 3. Trường hợp tiền lương, tiền công phát sinh trước tháng 12/2012, tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế vào tháng 1/2013 thì tính vào thu nhập chịu thuế của năm 2013 để quyết toán thuế trong năm 2013

1.2. Trường hợp cá nhân nhận thu nhập sau thuế (thu nhập NET) thì việc xác định thu nhập chịu thuế thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 1578/TCT-TNCN ngày 28/4/2009 và công văn số 3565/TCT-TNCN ngày 14/9/2010 của Tổng cục Thuế

2. Đối với thu nhập chuyển nhượng chứng khoán

Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng chứng khoán là tổng thu nhập chịu thuế của các mã chứng khoán chuyển nhượng trong năm.

Thu nhập chịu thuế từng mã chứng khoán được xác định bằng giá bán chứng khoán trừ giá mua và các chi phí liên quan đến chuyển nhượng.

Giá mua của từng mã chứng khoán được xác định như sau:

[...]