CHÍNH
PHỦ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
101/2011/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 11 năm 2011
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH NGHỊ QUYẾT SỐ
08/2011/QH13 CỦA QUỐC HỘI VỀ BAN HÀNH BỔ SUNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ THUẾ NHẰM
THÁO GỠ KHÓ KHĂN CHO DOANH NGHIỆP VÀ CÁ NHÂN
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thuế
thu nhập doanh nghiệp và Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật Thuế
thu nhập cá nhân ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật Quản
lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị quyết
số 08/2011/QH13 ngày 06 tháng 8 năm 2011 của Quốc hội;
Xét đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy
định chi tiết thi hành Nghị quyết số 08/2011/QH13 ngày 06 tháng 8 năm 2011 của
Quốc hội về ban hành một số giải pháp về thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh
nghiệp và cá nhân.
Điều 2. Giảm thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011 của doanh nghiệp nhỏ
và vừa, doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động
1.
Giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2011 của doanh nghiệp vừa
và nhỏ, trừ số thuế tính trên thu nhập từ kinh doanh xổ số, kinh doanh bất động
sản, kinh doanh chứng khoán, kinh doanh tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và thu
nhập từ sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt và trừ các doanh nghiệp được xếp hạng I, hạng đặc biệt thuộc các tập đoàn
kinh tế, tổng công ty, doanh nghiệp là các công ty tổ chức theo mô hình công ty
mẹ - công ty con mà công ty mẹ không phải là doanh nghiệp nhỏ và vừa và nắm giữ
trên 50% vốn chủ sở hữu của công ty con.
Doanh nghiệp nhỏ
và vừa theo quy định tại khoản này (không bao gồm đơn vị sự nghiệp) là doanh
nghiệp đáp ứng tiêu chí về vốn hoặc lao động theo quy định tại khoản
1 Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ
về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trường hợp doanh nghiệp nhỏ và
vừa thành lập mới từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 thì tiêu chí về vốn được xác định
là số vốn điều lệ ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng
nhận đầu tư lần đầu.
2.
Giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2011 của doanh nghiệp sử dụng
nhiều lao động trong lĩnh vực sản xuất, gia công, chế biến nông sản, lâm sản,
thủy sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử, xây dựng các công trình hạ tầng
kinh tế - xã hội.
Doanh nghiệp sử dụng
nhiều lao động quy định tại khoản này là doanh nghiệp có tổng số lao động sử dụng
thường xuyên bình quân năm 2011 trên 300 người, không kể lao động có hợp đồng
ngắn hạn dưới 3 tháng. Trường hợp doanh nghiệp tổ chức theo mô hình công ty mẹ
- công ty con thì số lao động làm căn cứ xác định đối tượng giảm thuế đối với
công ty mẹ không bao gồm số lao động của công ty con. Số thuế thu nhập doanh
nghiệp được giảm là số thuế tính trên thu nhập của hoạt động sản xuất, gia
công, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử
và từ hoạt động xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội.
Hoạt động sản xuất,
gia công, chế biến nông sản, lâm sản, thủy hải sản, dệt may, da giày, linh kiện
điện tử quy định tại khoản này được xác định theo quy định tại Hệ thống ngành
kinh tế Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01
năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.
Hoạt động xây dựng
công trình hạ tầng kinh tế - xã hội quy định tại khoản này bao gồm thi công,
xây dựng, lắp đặt: nhà máy nước, nhà máy điện, công trình truyền tải, phân phối
điện; hệ thống cấp thoát nước; đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển,
cảng sông; sân bay, nhà ga, bến xe; xây dựng trường học, bệnh viện, nhà văn
hóa, rạp chiếu phim, cơ sở biểu diễn nghệ thuật, cơ sở luyện tập, thi đấu thể
thao; hệ thống xử lý nước thải, chất thải rắn; công trình thông tin liên lạc,
công trình thủy lợi phục vụ nông, lâm, ngư nghiệp.
3.
Số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này
là số thuế tính tạm nộp hàng quý và số thuế còn phải nộp theo quyết toán thuế
năm 2011.
4.
Doanh nghiệp phải hạch toán riêng thu nhập từ các hoạt động được giảm thuế thu
nhập doanh nghiệp quy định tại Điều này. Trường hợp không hạch toán riêng được
thu nhập của các hoạt động được giảm thuế thì thu nhập để tính số thuế được giảm
được xác định theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu của hoạt động được giảm thuế với tổng
doanh thu năm 2011.
5.
Doanh nghiệp được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều này là
doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; thực hiện chế
độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật và nộp thuế theo kê
khai.
Điều 3. Giảm thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với kinh doanh nhà trọ, trông giữ trẻ và cung ứng suất ăn
ca
1. Giảm 50% mức thuế khoán giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân từ
ngày 01 tháng 7 năm 2011 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2011 đối với: hộ, cá nhân
kinh doanh nhà trọ, phòng trọ cho công nhân, sinh viên, học sinh thuê; hộ, cá
nhân chăm sóc trông giữ trẻ và hộ, cá nhân cung ứng suất ăn ca cho công nhân.
Mức thuế khoán thuế
giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân quy định tại khoản này được thể hiện
theo quy định của pháp luật quản lý thuế.
2. Giảm 50% số thuế giá trị gia tăng và số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp phát sinh từ ngày 01 tháng 7 năm 2011 đến hết ngày 31 tháng 12 năm
2011 đối với hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân (không bao gồm hoạt động
cung ứng suất ăn cho doanh nghiệp vận tải, hàng không, hoạt động kinh doanh
khác) của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp được
giảm thuế quy định tại khoản này phải đáp ứng quy định tại khoản 5 Điều 2 và
khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
3. Hộ, cá nhân
kinh doanh và doanh nghiệp được giảm thuế quy định tại Điều này phải cam kết giữ
ổn định mức giá cho thuê nhà trọ, phòng trọ, giá chăm sóc trông giữ trẻ, giá
cung ứng suất ăn ca trong năm 2011 như mức giá đã thực hiện tháng 12 năm 2010.
Giá cho thuê nhà
trọ, phòng trọ, giá chăm sóc trông giữ trẻ và giá cung ứng suất ăn ca phải được
công khai, niêm yết tại cơ sở kinh doanh và thông báo cho chính quyền xã, phường
nơi kinh doanh và cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Trường hợp kiểm tra, thanh
tra phát hiện hộ, cá nhân kinh doanh và doanh nghiệp không thực hiện đúng cam kết
về giá quy định tại khoản này thì hộ, cá nhân kinh doanh và doanh nghiệp không
được giảm thuế theo quy định tại Điều này.
Điều 4. Miễn, giảm thuế thu nhập cá nhân
1. Miễn thuế thu
nhập cá nhân từ ngày 01 tháng 8 năm 2011 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2012 đối
với cổ tức được chia cho cá nhân từ hoạt động đầu tư vào thị trường chứng
khoán, góp vốn mua cổ phần của doanh nghiệp trừ cổ tức được chia từ các ngân
hàng cổ phần, quỹ đầu tư tài chính, tổ chức tín dụng.
2. Giảm 50% số thuế
thu nhập cá nhân từ ngày 01 tháng 8 năm 2011 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2012
đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán của cá nhân.
3. Miễn thuế thu
nhập cá nhân từ ngày 01 tháng 8 năm 2011 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2011 đối
với cá nhân có thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công và từ kinh doanh đến
mức phải chịu thuế thu nhập cá nhân ở bậc 1 của Biểu thuế lũy tiến từng phần
quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân.
Thu nhập tính thuế
làm căn cứ xác định việc miễn thuế quy định tại khoản này là thu nhập tính thuế
bình quân của cá nhân thực nhận trong năm 2011.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 12 năm 2011.
2. Trong cùng một
thời gian nếu doanh nghiệp được hưởng các mức ưu đãi thuế khác nhau đối với
cùng một khoản thu nhập thì được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có lợi nhất.
Trong trường hợp
doanh nghiệp đang trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật thì số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm theo
quy định tại Nghị định này được tính trên số thuế còn lại sau khi đã trừ đi số
thuế thu nhập doanh nghiệp được hưởng ưu đãi.
3. Bộ Tài chính hướng
dẫn, xử lý cụ thể đối với các trường hợp doanh nghiệp đã kê khai,nộp số tiền
thuế được giảm theo quy định tại Điều 2 và Điều 3 Nghị định này vào ngân sách
nhà nước.
Điều 6. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định này.
2. Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi thẩm quyền theo quy định
của pháp luật có trách nhiệm chỉ đạo các Sở, Ban ngành và chính quyền các cấp ở
địa phương phối hợp với cơ quan thuế tuyên truyền, đôn đốc và kiểm tra việc thực
hiện Nghị định này.
3. Hội đồng tư vấn
thuế xã, phường phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về giá ở địa phương xác
nhận và theo dõi, kiểm tra việc thực hiện cam kết giữ ổn định giá của hộ, cá
nhân kinh doanh và doanh nghiệp quy định tại Điều 3 Nghị định này.
4. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|