Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Công văn 17969/BTC-QLCS hướng dẫn Quyết định 2093/QĐ-TTg về giảm tiền thuê đất trong năm 2011 và 2012 đối với tổ chức kinh tế do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 17969/BTC-QLCS
Ngày ban hành 30/12/2011
Ngày có hiệu lực 30/12/2011
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Nguyễn Hữu Chí
Lĩnh vực Bất động sản

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 17969/BTC-QLCS
V/v hướng dẫn Quyết định số 2093/QĐ-TTg ngày 23/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ.

Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2011

 

Kính gửi: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Ngày 23/11/2011, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 2093/QĐ-TTg về việc giảm tiền thuê đất trong năm 2011 và năm 2012 đối với một số tổ chức kinh tế; Bộ Tài chính hướng dẫn một số điểm như sau:

1- Đối tượng được giảm tiền thuê đất.

Đối tượng được giảm tiền thuê đất theo quy định tại Điều 1 Quyết định số 2093/QĐ-TTg là tổ chức kinh tế đang hoạt động trong các ngành sản xuất (không bao gồm các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ) theo quy định tại Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam.

Đối với các tổ chức kinh tế sử dụng đất đang thuê vào mục đích kinh doanh hỗn hợp (vừa kinh doanh dịch vụ, thương mại, vừa sản xuất) thì việc xác định diện tích đất dùng vào mục đích sản xuất được thực hiện như sau:

1.1- Trường hợp trong diện tích đất thuê tính thu tiền thuê đất tách riêng được phần diện tích đất sử dụng cho mục đích sản xuất thì tổ chức kinh tế được giảm tiền thuê đất của phần diện tích này theo Quyết định số 2093/QĐ-TTg và hướng dẫn tại Công văn này.

1.2- Trường hợp trong diện tích đất thuê tính thu tiền thuê đất không tách riêng được phần diện tích phục vụ cho mục đích sản xuất và diện tích phục vụ mục đích kinh doanh thương mại, dịch vụ thì tiền thuê đất phân bổ cho mục đích sản xuất được xác định theo tỷ lệ trên doanh thu.

Tiền thuê đất làm căn cứ phân bổ là số tiền thuê đất phải nộp từng năm (năm 2011, năm 2012) của diện tích đất tính thu tiền thuê đất. Tiêu thức phân bổ là doanh thu cho mục đích sản xuất; thương mại, dịch vụ của năm trước đó, cụ thể như sau:

Tiền thuê đất phân bổ cho mục đích sản xuất (năm 2011, năm 2012)

=

Tổng tiền thuê đất phải nộp trong năm (2011, năm 2012)

x

Doanh thu hoạt động sản xuất năm trước

Tổng doanh thu năm trước

Ví dụ 1: UBND tỉnh A cho Doanh nghiệp X thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm với diện tích đất thuê là 2.500 m2; diện tích tính thu tiền thuê đất là 2.000 m2 vừa làm cơ sở sản xuất, vừa kinh doanh thương mại. Tổng doanh thu năm 2010 là 30 tỷ đồng, trong đó doanh thu hoạt động sản xuất là 10 tỷ đồng, doanh thu hoạt động thương mại dịch vụ là 20 tỷ đồng. Năm 2011 giá đất sản xuất kinh doanh là 5.000.000đ/m2, tỷ lệ để tính đơn giá thuê đất là 1,5%. Theo đó việc xác định tiền thuê đất cho hoạt động sản xuất được xác định như sau:

1- Tiền thuê đất phải nộp của năm 2011 cho diện tích đất tính thu tiền thuê đất là:

5.000.000 đ/m2 x 1,5% x 2.000 m2 = 150.000.000 đồng/năm.

2- Tiền thuê đất năm 2011 phân bổ cho diện tích đất phục vụ mục đích sản xuất là:

150.000.000 đồng/năm x (10 tỷ/30 tỷ) = 50.000.000 đồng/năm.

Ghi chú: Số tiền thuê đất phân bổ cho diện tích đất phục vụ mục đích sản xuất năm 2011 được so sánh với tiền thuê đất phân bổ cho diện tích đất phục vụ mục đích sản xuất năm 2010 (tương ứng về diện tích, tiêu chí phân bổ) để làm căn cứ xác định tiền thuê đất được giảm.

2- Điều kiện được giảm tiền thuê đất.

Tổ chức kinh tế thuộc đối tượng quy định tại Mục 1 Công văn này, để được giảm tiền thuê đất phải đáp ứng đủ 3 điều kiện sau đây:

2.1- Đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp;

2.2- Sử dụng đất thuê đúng mục đích, đúng quy định của pháp luật đất đai;

2.3- Số tiền thuê đất xác định lại theo quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ (có hiệu lực từ ngày 01 tháng 3 năm 2011) lớn hơn 2 lần so với tiền thuê đất phải nộp năm 2010 sau khi đã trừ ưu đãi về giảm tiền thuê đất nếu có (với cùng mục đích sử dụng đất thuê, diện tích tính thu tiền thuê đất).

Trường hợp số tiền thuê đất xác định lại theo Nghị định số 121/2010/NĐ-CP của năm 2011 hoặc năm 2012 mà không đủ 12 tháng thì lấy số tiền thuê đất của năm 2010 làm cơ sở so sánh cũng phải tương ứng với thời gian xác định tiền thuê đất trong năm 2011 hoặc năm 2012.

3- Thời hạn áp dụng và mức giảm tiền thuê đất.

3.1- Đối tượng được giảm tiền thuê đất đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Mục 1 và Mục 2 Công văn này thì được giảm tiền thuê đất đến hết năm dương lịch 2012 (đến hết ngày 31/12/2012) kể từ ngày xác định lại đơn giá thuê đất theo quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP.

3.2- Đối tượng được giảm tiền thuê đất đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Mục 1 và Mục 2 Công văn này được giảm 50% tiền thuê đất trong năm 2011 và năm 2012. Tiền thuê đất sau khi được giảm so với tiền thuê đất phải nộp năm 2010 sau khi đã trừ ưu đãi về giảm tiền thuê đất (nếu có) không thấp hơn một lần và không cao hơn 2 lần . Trường hợp tiền thuê đất sau khi được giảm cao hơn 2 lần so với tiền thuê đất phải nộp củ a năm 2010 thì tổ chức kinh tế được tiếp tục giảm đến mức bằng 2 lần tiền thuê đất phải nộp của năm 2010.

Ví dụ 2: UBND tỉnh B cho Doanh nghiệp Y thuê đất 30 năm trả tiền thuê đất hàng năm với mục đích sản xuất từ ngày 01/5/2006. Đến ngày 01/5/2011 hết thời hạn ổn định 05 năm, phải xác định thời hạn ổn định mới từ 01/5/2011 đến 01/5/2015 với tiền thuê đất xác định cho thời hạn ổn định mới theo quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP tính cho 8 tháng năm 2011 là 1.200 triệu đồng. Tiền thuê đất đã nộp của năm 2010 là: 360 triệu đồng.

(1) Việc so sánh thực hiện như sau:

- Tiền thuê đất xác định của 8 tháng của năm 2011 là: 1.200 triệu đồng.

- Tiền thuê đất đã nộp của 8 tháng của năm 2010 là:

[...]