Công văn 17848/BTC-TCT về khấu trừ thuế giá trị gia tăng theo Thông tư 28/2011/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu | 17848/BTC-TCT |
Ngày ban hành | 29/12/2011 |
Ngày có hiệu lực | 29/12/2011 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Người ký | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
17848/BTC-TCT |
Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2011 |
Kính gửi: |
- Kho bạc Nhà nước các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương; |
Để thống nhất thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 24 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính (Thông tư số 28/2011/TT-BTC) về việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với các công trình xây dựng cơ bản trên địa bàn, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Phạm vi thực hiện khấu trừ thuế GTGT:
- Kho bạc Nhà nước nơi chủ đầu tư mở tài khoản giao dịch thực hiện khấu trừ thuế GTGT đối với các khoản thanh toán khối lượng các công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước; các khoản thanh toán từ nguồn ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản của các dự án sử dụng vốn ODA (phần vốn đối ứng trong nước thanh toán tại Kho bạc Nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản của các dự án ODA).
- Kho bạc Nhà nước không thực hiện khấu trừ thuế GTGT đối với các khoản thanh toán sau:
+ Các khoản thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản không có hợp đồng kinh tế được quy định tại khoản 3 Điều 24 Thông tư số 28/2011/TT-BTC như: thanh toán cho các công việc quản lý dự án do chủ đầu tư trực tiếp thực hiện; các khoản chi của ban quản lý dự án, chi giải phóng mặt bằng, chi đối với các dự án do dân tự làm, …
+ Các khoản thanh toán đối với các công trình xây dựng cơ bản thuộc các dự án ODA, mà chủ đầu tư không thực hiện mở tài khoản và thanh toán qua Kho bạc Nhà nước.
2.1. Về thời điểm khấu trừ thuế GTGT: Kho bạc Nhà nước nơi chủ đầu tư mở tài khoản giao dịch thực hiện khấu trừ thuế GTGT khi chủ đầu tư đến làm thủ tục thanh toán; Kho bạc Nhà nước chưa thực hiện khấu trừ thuế GTGT khi chủ đầu tư làm thủ tục tạm ứng vốn. Số thuế GTGT khấu trừ được xác định bằng 2% giá trị khối lượng hoàn thành công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản đã được Kho bạc Nhà nước chấp nhận trong từng lần chủ đầu tư đề nghị thanh toán được chủ đầu tư tính toán khai cụ thể theo mẫu C3-01/NS “Giấy rút vốn đầu tư” kèm theo công văn này (bao gồm cả số thanh toán để thu hồi tạm ứng).
2.2. Về hạch toán thu ngân sách nhà nước: Về nguyên tắc, công trình xây dựng cơ bản phát sinh tại địa phương nào, thì số thuế GTGT khấu trừ sẽ được Kho bạc Nhà nước hạch toán vào thu ngân sách của địa phương đó. Đối với các công trình liên tỉnh (hoặc liên huyện) nếu xác định được doanh thu công trình chi tiết theo từng tỉnh (hoặc từng huyện), thì số thuế GTGT khấu trừ sẽ được Kho bạc Nhà nước hạch toán vào thu ngân sách của từng tỉnh (hoặc từng huyện) tương ứng với số phát sinh doanh thu công trình. Đối với các công trình liên tỉnh hoặc liên huyện mà không xác định được chính xác doanh thu công trình chi tiết theo từng địa bàn tỉnh (hoặc địa bàn huyện), thì chủ đầu tư xác định tỷ lệ doanh thu của công trình trên từng địa bàn gửi KBNN thực hiện khấu trừ thuế GTGT).
3. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện khấu trừ thuế GTGT:
3.1. Đối với cơ quan thuế:
Cơ quan thuế (Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế) tại địa phương được hưởng nguồn thu thuế GTGT có trách nhiệm:
- Hướng dẫn nhà thầu có công trình xây dựng cơ bản thuộc diện phải khấu trừ thuế GTGT làm thủ tục kê khai khấu trừ thuế GTGT theo quy định tại điều 10 Thông tư số 28/2011/TT-BTC.
- Thực hiện việc truyền đầy đủ, kịp thời thông tin, dữ liệu về người nộp thuế (tên nhà thầu xây dựng công trình, mã số thuế, cơ quan quản lý thuế, chương, khoản, mục, tiểu mục) cho KBNN các cấp để làm cơ sở cho việc luân chuyển chứng từ và hạch toán thu ngân sách nhà nước đúng người nộp thuế, đúng cấp ngân sách được hưởng nguồn thu.
- Phối hợp và cung cấp thông tin về người nộp thuế có công trình xây dựng cơ bản thuộc diện khấu trừ thuế GTGT (theo mẫu đính kèm) cho chủ đầu tư và Kho bạc Nhà nước nơi chủ đầu tư mở tài khoản giao dịch để hạch toán khi thực hiện việc khấu trừ, thu thuế GTGT các công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN, các dự án sử dụng vốn ODA kịp thời, đúng quy định.
3.2. Đối với Kho bạc Nhà nước:
- Đối với Kho bạc Nhà nước nơi chủ đầu tư mở tài khoản:
+ Phối hợp với cơ quan thuế hướng dẫn chủ đầu tư căn cứ các thông tin về nhà thầu (tên, địa chỉ, mã số thuế của đơn vị nhận thầu, cơ quan quản lý thu,…) do cơ quan thuế cung cấp để lập chứng từ thanh toán vốn đầu tư theo đúng mẫu biểu Giấy rút vốn đầu tư (mẫu số C3-01/NS ban hành kèm theo công văn này) và ghi đầy đủ thông tin theo quy định để làm thủ tục kiểm soát, thanh toán và khấu trừ thuế GTGT (mẫu số C3-01/NS ban hành kèm theo công văn này thay thế cho mẫu số C3-01/NS ban hành kèm theo Quyết định số 120/2008/QĐ-BTC ngày 22/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước).
+ Thực hiện việc khấu trừ thuế GTGT để nộp vào ngân sách nhà nước theo tỷ lệ quy định; lập chứng từ thu ngân sách nhà nước (giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước) theo mẫu quy định của Bộ Tài chính; giao “giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước” cho chủ đầu tư để chủ đầu tư tổ chức giao nhận “giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước” với các nhà thầu.
+ Hạch toán thu ngân sách nhà nước theo đúng tỷ lệ quy định (trường hợp số thuế GTGT khấu trừ được hạch toán ngay vào thu ngân sách của địa phương nơi Kho bạc Nhà nước làm thủ tục khấu trừ) hoặc báo có kịp thời về Kho bạc Nhà nước nơi ngân sách địa phương được hưởng nguồn thu thuế GTGT khấu trừ (Kho bạc Nhà nước đồng cấp với cơ quan thu nơi nhà thầu làm thủ tục kê khai, quyết toán thuế).
+ Phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế trong việc thực hiện khấu trừ thuế GTGT, đảm bảo việc khấu trừ thuế GTGT được thuận lợi và đúng quy định.
- Đối với Kho bạc Nhà nước nơi ngân sách địa phương được hưởng nguồn thu thuế GTGT khấu trừ: Căn cứ chứng từ do Kho bạc Nhà nước nơi thực hiện khấu trừ thuế GTGT chuyển đến, Kho bạc Nhà nước nơi ngân sách địa phương được hưởng nguồn thu thuế GTGT khấu trừ thực hiện hạch toán thu ngân sách nhà nước theo đúng tỷ lệ quy định.
4. Quy trình khấu trừ thuế GTGT để nộp ngân sách nhà nước:
4.1. Trường hợp số thuế GTGT khấu trừ được hạch toán vào thu ngân sách của địa phương nơi Kho bạc Nhà nước thực hiện khấu trừ thuế GTGT:
- Chủ đầu tư lập chứng từ thanh toán khối lượng các công trình, hạng mục công trình đầu tư xây dựng cơ bản gửi Kho bạc Nhà nước để làm thủ tục kiểm soát, thanh toán và thực hiện việc khấu trừ thuế GTGT.
- Kho bạc Nhà nước kiểm soát, nếu phù hợp, thì xác định số thuế GTGT phải khấu trừ theo đúng nguyên tắc quy định tại điểm 2 công văn này. Căn cứ số thuế GTGT phải khấu trừ và các thông tin chủ đầu tư khai trên “Giấy rút vốn đầu tư” (mẫu C3-01/NS kèm theo công văn này) và các thông tin do cơ quan thuế phối hợp cung cấp, Kho bạc Nhà nước lập “giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước” để làm căn cứ khấu trừ thuế GTGT và hạch toán thu ngân sách nhà nước theo chế độ quy định; đồng thời, làm thủ tục thanh toán, chuyển tiền cho đơn vị thụ hưởng.