THANH TRA CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1727/TTCP-C.IV
V/v: báo cáo công tác PCTN phục vụ kỳ
họp thứ 4 Quốc hội khóa XIII
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 07
năm 2012
|
Kính
gửi:
|
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Tập đoàn kinh tế nhà nước, Tổng
công ty 91.
|
Để giúp Chính phủ
chuẩn bị báo cáo về công tác phòng, chống tham nhũng với
Quốc hội tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội khóa XIII; Thanh tra
Chính phủ trân trọng đề nghị các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương; Tập đoàn kinh tế nhà nước, Tổng công ty 91 (sau đây
gọi chung là Bộ, ngành, địa phương) báo cáo công tác phòng, chống tham nhũng
trong thời kỳ từ ngày 01/8/2011 đến ngày 31/7/2012.
- Nội dung báo cáo: Theo đề cương, biểu
mẫu gửi kèm.
- Thời hạn, hình thức gửi báo cáo:
Chậm nhất là
ngày 15/8/2012, các Bộ, ngành, địa phương gửi báo cáo bằng văn bản về Thanh tra
Chính phủ (hoặc gửi qua thư điện tử theo địa chỉ
cucchongthamnhung@thanhtra.gov.vn hoặc qua fax số 080.48832).
Đây là nhiệm vụ quan trọng, đề nghị
các Bộ, ngành, địa phương khẩn trương tổ chức thực hiện
theo đúng thời hạn quy định.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Phó thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- VP BCĐTW về PCTN;
- Lãnh đạo TTCP;
- Trung tâm TT (để đưa lên cổng
TTĐT);
- Lưu VP, C.IV(10b).
|
KT.
TỔNG THANH TRA
PHÓ TỔNG THANH TRA
Trần Đức Lượng
|
ĐỀ CƯƠNG HƯỚNG DẪN
BÁO CÁO
CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG
THAM NHŨNG
(Kèm theo Văn bản số 1727/TTCP-C.IV ngày 11/7/2012 của Thanh tra Chính phủ)
I. KẾT QUẢ CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG
1. Việc
quán triệt, tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về PCTN;
công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN
trong phạm vi trách nhiệm của bộ, ngành, địa phương.
1.1. Các hình thức cụ thể đã thực hiện để quán triệt, tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính
sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
1.2. Việc ban hành văn bản, hướng dẫn triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ
đạo, điều hành của cấp trên trong công tác phòng, chống tham nhũng;
1.3. Tình hình tổ chức, bộ máy, phân
công trách nhiệm tổ chức thực hiện trong công tác phòng, chống tham nhũng; tình
hình hoạt động của các cơ quan chuyên trách về PCTN (nếu có cơ quan, đơn vị
chuyên trách).
1.4. Các kết quả khác đã thực hiện để
quán triệt, tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về phòng,
chống tham nhũng; lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các quy định của pháp luật về
phòng, chống tham nhũng.
2. Kết
quả thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng.
2.1. Việc thực hiện các quy định về
công khai, minh bạch trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị;
2.2. Việc xây dựng, ban hành và thực
hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn;
2.3. Việc cán bộ, công chức, viên chức
nộp lại quà tặng;
2.4. Việc xây dựng, thực hiện quy tắc
ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức;
2.5. Việc chuyển đổi vị trí công tác
của cán bộ, công chức, viên chức nhằm phòng ngừa tham nhũng;
2.6. Việc thực hiện các quy định về
minh bạch tài sản và thu nhập;
2.7. Việc xem xét, xử lý trách nhiệm
của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra
hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách;
2.8. Việc thực hiện cải cách hành
chính;
2.9. Việc tăng cường áp dụng khoa học,
công nghệ trong quản lý, điều hành hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
2.10. Việc đổi mới phương thức thanh
toán, trả lương qua tài khoản;
2.11. Các nội dung khác đã thực hiện
nhằm phòng ngừa tham nhũng (nếu có).
3. Kết
quả phát hiện, xử lý tham nhũng.
3.1. Kết quả phát hiện, xử lý tham
nhũng qua hoạt động tự kiểm tra nội bộ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của bộ, ngành, địa phương;
3.2. Kết quả công tác thanh tra và việc
phát hiện, xử lý các vụ việc tham nhũng qua hoạt động thanh tra:
- Tổng số vi phạm phát hiện qua thanh
tra (tiền, đất đai, tài sản khác), trong đó nêu cụ thể số liệu vi phạm có dấu
hiệu tham nhũng;
- Tổng số kiến nghị thu hồi; đã thu hồi
được;
- Kết quả xử lý hành chính; xử lý
hình sự (chuyển điều tra bao nhiêu vụ, đối tượng, trong đó bao nhiêu vụ có dấu
hiệu tham nhũng).
3.3. Kết quả giải quyết khiếu nại, tố
cáo và việc phát hiện, xử lý tham nhũng qua giải quyết khiếu nại, tố cáo;
3.4. Kết quả điều tra, truy tố, xét xử
các vụ tham nhũng trong phạm vi theo dõi, quản lý của bộ, ngành, địa phương;
3.5. Kết quả rà soát, phát hiện tham
nhũng qua các hoạt động khác.
Nêu cụ thể một số kết quả thanh tra
trên các lĩnh vực đất đai, đầu tư xây dựng cơ bản, tín dụng
ngân hàng, các lĩnh vực khác (kiến nghị xử lý kinh tế, hành chính, hình sự, kết
quả đã xử lý... căn cứ vào tình hình và kết quả thanh tra, cung cấp thêm thông
tin, số liệu cần thiết khác để làm rõ đặc điểm của kết quả thanh tra về lĩnh vực
đó).
4. Kết
quả thực hiện Chiến lược quốc gia PCTN đến năm 2020
và Kế hoạch thực thi Công ước Liên hợp quốc về chống
tham nhũng.
4.1. Công tác chỉ đạo, triển khai, cụ
thể hóa, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện.
4.2. Kết quả thực hiện các nhiệm vụ cụ
thể được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao trong chiến lược quốc gia và kế hoạch
thực thi Công ước.
4.3. Kết quả thực
hiện các nhiệm vụ cụ thể mà bộ, ngành, địa phương đã đề ra trong kế hoạch của
mình nhằm thực thi Chiến lược, Công ước.
4.4. Đề xuất cụ thể những nhiệm vụ cần
được đưa vào kế hoạch của Chính phủ thực hiện giai đoạn thứ hai của Chiến lược
quốc gia PCTN.
5. Phát
huy vai trò của xã hội, hợp tác quốc tế về PCTN.
5.1. Các nội dung đã thực hiện nhằm
nâng cao vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp, cơ
quan báo chí, ngôn luận và các tổ chức, đoàn thể khác trong phòng, chống tham
nhũng;
5.2. Những kết quả, đóng góp của các
tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp, cơ quan báo chí, ngôn luận,
doanh nghiệp và các tổ chức, đoàn thể khác trong phòng, chống tham nhũng;
5.3. Các hoạt động hợp tác quốc tế về phòng, chống tham nhũng (nếu có).
II. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THAM NHŨNG, CÔNG TÁC
PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG VÀ DỰ BÁO TÌNH HÌNH
1. Đánh giá tình hình tham
nhũng.
1.1. Đánh giá tình hình tham nhũng
trong phạm vi quản lý của bộ, ngành, địa phương;
1.2. So sánh tình hình tham nhũng kỳ
này với cùng kỳ năm trước.
2. Đánh giá công tác phòng,
chống tham nhũng.
2.1. Đánh giá chung về hiệu lực, hiệu
quả công tác PCTN trên các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của bộ, ngành, địa
phương;
2.2. So sánh hiệu quả công tác PCTN kỳ
này với cùng kỳ năm trước.
2.3. Tự đánh giá mức độ hoàn thành mục
tiêu của công tác phòng, chống tham nhũng;
2.4. Đánh giá những khó khăn, vướng mắc,
tồn tại, hạn chế trong công tác phòng, chống tham nhũng.
+ Nêu cụ thể những khó khăn, vướng mắc,
tồn tại, hạn chế tại bộ, ngành, địa phương trong công tác phòng, chống tham
nhũng;
+ Phân tích rõ nguyên nhân chủ quan,
khách quan của những khó khăn, vướng mắc, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.
3. Dự
báo tình hình tham nhũng.
3.1. Dự báo hiệu quả tác động của các
giải pháp đang thực hiện và diễn biến tình hình tham nhũng (khả năng tăng,
giảm về số vụ việc, số đối tượng, tính chất vi phạm...).
3.2. Dự báo những lĩnh vực, nhóm hành
vi tham nhũng dễ xảy ra nhiều, cần phải tập trung các giải pháp phòng, ngừa và
đấu tranh.
III. PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ (HOẶC CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG
TÂM) CỦA CÔNG TÁC PCTN NHỮNG THÁNG CUỐI NĂM 2012 VÀ NĂM 2013
Nêu những định hướng, mục tiêu cơ bản,
những giải pháp, nhiệm vụ cụ thể
trong công tác phòng, chống tham nhũng sẽ được tập trung thực hiện trong những
tháng cuối năm 2012 và năm 2013 nhằm đạt được mục tiêu của công tác phòng, chống
tham nhũng đã đề ra.
IV. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT
- Kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền nghiên cứu bổ sung, điều chỉnh chính sách, pháp luật về PCTN
(nếu phát hiện có sơ hở, bất cập);
- Kiến nghị cơ quan
có thẩm quyền hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN (nếu có vướng
mắc);
- Đề xuất các giải pháp, sáng kiến nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh
PCTN, khắc phục những khó khăn, vướng mắc;
- Các nội dung
cụ thể khác cần kiến nghị, đề xuất.
* Ghi chú:
- Việc
đánh giá tình hình tham nhũng và hiệu lực, hiệu quả công tác phòng, chống tham
nhũng phải được phân tích, tổng hợp trên cơ sở:
+ Kết quả cụ thể đạt được trong
công tác phòng, chống tham nhũng; kết quả thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện công tác phòng, chống tham nhũng;
+ Tình hình phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị ở địa phương;
+ Kết quả tự nhận
xét, đánh giá của các cơ quan, đơn vị trực thuộc;
+ Các kết quả khảo sát, điều tra
dư luận xã hội ở bộ, ngành, địa phương (nếu có).
- Ngoài việc báo cáo chi tiết
kết quả công tác phòng, chống tham nhũng theo các mục, nội dung nêu trên, các bộ,
ngành, địa phương nhất thiết phải thống kê số liệu
về một số kết quả chủ yếu trong công tác PCTN theo biểu
mẫu gửi kèm.
- Quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc đề nghị liên hệ trực tiếp qua số ĐT của
Cục Chống tham nhũng (Cục IV) 080.48228 để được hướng dẫn, giải đáp./.