Công văn số 1620/TCT-CS về việc xử phạt vi phạm pháp luật về thuế đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế về nghĩa vụ tài chính về đất do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu | 1620/TCT-CS |
Ngày ban hành | 24/04/2008 |
Ngày có hiệu lực | 24/04/2008 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Phạm Duy Khương |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí,Vi phạm hành chính |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1620/TCT-CS |
Hà Nội, ngày 24 tháng 4 năm 2008 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh
Trả lời Công văn số 1621/CT-THNVDT ngày 18/2/2008 của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh hỏi về việc xử phạt vi phạm pháp luật về thuế đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế về nghĩa vụ tài chính về đất, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Khoản 3, Điều 32 Luật Quản lý thuế quy định về thời hạn nộp hồ sơ kê khai thuế: “Chậm nhất là ngày thứ mười, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế.”
- Tại Điều 148 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai 2003 quy định về trình tự, thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất: “1. Bên nhận chuyển nhượng nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất; b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).”
- Tại Khoản 1, Điều 11 Nghị định số 19/2000/NĐ-CP ngày 08/6/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất, quy định: “Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển quyền sử dụng đất, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm kê khai với cơ quan thuế nơi có đất chuyển quyền về loại đất, diện tích, vị trí, giá trị đất chuyển quyền theo mẫu tờ khai của cơ quan thuế.”
- Tại Điều 2 Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21/12/1999 của Chính phủ về lệ phí trước bạ quy định: “Tổ chức, cá nhân có các tài sản thuộc đối tượng quy định tại Điều 1 Nghị định này phải nộp lệ phí trước bạ trước khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, trừ các trường hợp quy định tại Điều 3 Nghị định này.”
Căn cứ các quy định nêu trên và các quy định thu tài chính về đất hiện hành thì thời hạn chậm nộp hồ sơ khai thuế làm căn cứ xử phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế hoặc hành vi vi phạm cung cấp thông tin được xác định như sau:
1) Xác định thời hạn chậm nộp hồ sơ khai nghĩa vụ tài chính về đất:
a) Đối với trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, ngày xác định chậm nộp hồ sơ khai thuế được tính từ ngày thứ 11, kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (phát sinh thuế chuyển quyền sử dụng đất) được cơ quan có thẩm quyền công chứng, chứng thực theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT/BTP-BTNMT ngày 13/6/2006 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện quyền của người sử dụng đất.
b) Đối với trường hợp giao đất, ngày xác định chậm nộp hồ sơ khai thuế được tính từ ngày thứ 11, kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định giao đất phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định hoặc kể từ ngày hết thời hạn nộp tiền sử dụng đất theo tiến độ nộp tiền sử dụng đất đối với dự án đầu tư quy định tại Khoản 4, Điều 5 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ.
c) Đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất, ngày xác định chậm nộp hồ sơ khai thuế được tính từ ngày thứ 11, kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định chuyển mục đích sử dụng đất thuộc diện phải nộp tiền sử dụng đất.
d) Đối với trường hợp làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất (phải nộp tiền sử dụng đất), ngày xác định chậm nộp hồ sơ khai thuế được tính từ ngày thứ 11, kể từ ngày cơ quan đăng ký nhà đất xác nhận đủ hồ sơ, sau đó người sử dụng đất bổ sung thêm hồ sơ (nếu có).
e) Đối với trường hợp nộp tiền thuê đất, ngày xác định chậm nộp hồ sơ khai thuế được tính từ ngày thứ 11, kể từ ngày hợp đồng thuê đất ký kết với cơ quan nhà nước có hiệu lực hoặc tính từ ngày bàn giao đất, mặt nước theo quy định tại Khoản 2, Điều 7 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
m) Thời hạn nộp hồ sơ nêu tại điểm 1 này, bao gồm cả thời gian cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép gia hạn nộp hồ sơ theo quy định tại Điều 33 Luật Quản lý thuế năm 2006.
Đối với trường hợp đã nộp hồ sơ trước ngày 01/01/2005 theo quy định tại Khoản 2, Điều 4 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ thì thời hạn nộp hồ sơ được tính đến thời điểm nộp lại hồ sơ hoặc nộp bổ sung hồ sơ.
2) Thời hạn chậm nộp hồ sơ làm căn cứ xử phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ đất được tính từ ngày thứ 11, kể từ ngày hoàn thành văn bản chuyển nhượng nhà đất hợp pháp hoặc ngày nhận được xác nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về hồ sơ sử dụng đất hợp pháp theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 176/1999/NĐ-CP.
Hình thức, mức xử phạt được áp dụng theo hướng dẫn tại điểm 2, Mục II Thông tư số 06/2004/TT-BTC ngày 04/2/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế được biết và nghiên cứu xem xét cụ thể từng trường hợp để xử lý theo quy định. Trong quá trình thực thiện nếu còn vướng mắc thì phản ánh về Tổng cục để được hướng dẫn tiếp./.
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG |