Kính
gửi:
|
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
Thực hiện Nghị định số
64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin
(CNTT) trong hoạt động của cơ quan nhà nước, Bộ Thông tin và Truyền thông (trước
đây là Bộ Bưu chính, Viễn thông) đã hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là bộ, tỉnh, thành phố) xây dựng
kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước (tại Công văn số
1448/BBCVT-KHTC ngày 06 tháng 7 năm 2007 và Công văn số 332/BTTTT-KHTC ngày 12
tháng 9 năm 2007), đồng thời Bộ cũng đã dự thảo Chương trình Ứng dụng CNTT
trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2007-2010 trên phạm vi
toàn quốc trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Ngày 24 tháng 3 năm
2008, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 43/2008/QĐ-TTg Phê duyệt Kế hoạch ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước năm 2008. Nội
dung Quyết định xác định rõ những nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động của cơ quan nhà nước cần triển khai trong năm 2008, đồng thời cũng
yêu cầu các bộ, tỉnh, thành phố xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động
của cơ quan nhà nước giai đoạn 2009-2010 gửi Bộ Thông tin và Truyền thông tổng
hợp, thẩm định, phê duyệt trước ngày 30 tháng 6 năm 2008; Bộ Thông tin và Truyền
thông có trách nhiệm chủ trì xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ Kế hoạch ứng
dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2009-2010 trên phạm
vi toàn quốc trước ngày 31 tháng 7 năm 2008.
Để triển khai các nhiệm
vụ trên, Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn các bộ, tỉnh, thành phố việc
xây dựng Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn
2009-2010 như sau:
1. Đối với các bộ, tỉnh,
thành phố đã xây dựng và phê duyệt Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của
cơ quan nhà nước giai đoạn 2007-2010 hoặc giai đoạn 2008-2010 (gọi tắt là Kế hoạch):
a) Đề nghị xem xét,
hiệu chỉnh các nội dung triển khai Kế hoạch, bảo đảm phù hợp với Kế hoạch ứng dụng
CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước năm 2008 trên phạm vi toàn quốc
(được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 43/2008/QĐ-TTg) và phù hợp
với các định hướng xây dựng Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan
nhà nước giai đoạn 2009-2010 trên phạm vi toàn quốc (tại Phụ lục I kèm
theo).
b) Đề nghị tách riêng
phần nội dung của Kế hoạch cho giai đoạn 2009-2010 và gửi về Bộ Thông tin và
Truyền thông, trước ngày 30 tháng 6 năm 2008, để Bộ phối hợp với các Bộ liên
quan, thẩm định, phê duyệt.
2. Đối với các bộ, tỉnh,
thành phố chưa phê duyệt Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà
nước giai đoạn 2007-2010 hoặc 2008-2010:
Đề nghị xây dựng kế
hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2009-2010 của
bộ, tỉnh, thành phố gửi về Bộ Thông tin và Truyền thông trước ngày 30 tháng 6
năm 2008, để Bộ phối hợp với các Bộ liên quan thẩm định, phê duyệt. Một số định
hướng chính về Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai
đoạn 2009-2010 trên phạm vi toàn quốc được hướng dẫn trong Phụ lục I,
Khung nội dung Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai
đoạn 2009-2010 của các bộ, tỉnh, thành phố được hướng dẫn tại Phụ lục II (kèm
theo Công văn này).
Trong quá trình triển
khai các nhiệm vụ trên nếu có các khó khăn, vướng mắc và ý kiến đề xuất đề nghị
bị phản ảnh về Bộ Thông tin và Truyền thông để Bộ kịp thời nghiên cứu, điều chỉnh,
hướng dẫn hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Nơi nhận:
- Như trên;
- PTTgCP Nguyễn Thiện Nhân
(để b/c);
- Các Bộ: KHĐT, Tài chính;
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng;
- Lưu: VT, KHTC, ƯDCNTT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Minh Hồng
|
PHỤ LỤC I
MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2009-2010
TRÊN PHẠM VI TOÀN QUỐC.
I.
QUAN ĐIỂM
- Ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực
hoạt động của Chính phủ, phục vụ nhân dân và doanh nghiệp tốt hơn.
- Ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước hướng tới Chính phủ điện tử phải
thúc đẩy, gắn liến với quá trình cải cách hành chính và là một nội dung của cải
cách hành chính, đây là quá trình lâu dài, liên tục, đòi hỏi có sự kế thừa, kết
hợp và đồng bộ giữa các kế hoạch, dự án.
- Hệ thống các cơ
quan chuyên trách về công nghệ thông tin (Bộ Thông tin và Truyền thông, các cơ
quan chuyên trách về công nghệ thông tin tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ, và các sở
Thông tin và Truyền thông thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương) và các doanh nghiệp công nghệ thông tin tạo nên hệ thống tổ chức
tương hỗ nhau thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin phát triển.
II.
MỤC TIÊU
Mục tiêu chung đến
năm 2010:
- Ứng dụng công nghệ
thông tin trong các cơ quan nhà nước để chuyển dần thói quen làm việc dựa trên
công văn, tài liệu giấy sang phong cách làm việc dựa trên công văn, tài liệu điện
tử trong môi trường nối mạng và hệ thống thông tin trợ giúp.
- Tích cực sử dụng mạng
máy tính và Iternet để cung cấp thông tin phục vụ cán bộ, công chức, người dân
và doanh nghiệp.
- Cung cấp một số dịch
vụ hành chính công trực tuyến phục vụ người dân và doanh nghiệp.
Mục tiêu cụ thể đến
2010:
1. Nâng cao năng lực
quản lý, điều hành của các cơ quan nhà nước
Hướng tới xây dựng
các cơ quan điện tử:
- Bảo đảm 90% (năm
2009 là 60%) các thông tin chỉ đạo, điều hành của các cấp lãnh đạo từ các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được đưa lên cổng thông
tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử của các cấp.
- Tỷ lệ cán bộ, công
chức sử dụng thư điện tử cho công việc ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các thành
phố trực thuộc Trung ương là 90% (năm 2009 là 70%, năm 2008 là 50%), ở các tỉnh
là 80% (năm 2009 là 50%, năm 2008 là 30%), trong đó đối với các tỉnh miền núi,
vùng sâu, vùng xa (tới cấp huyện) là 50% (năm 2009 là 20%, năm 2008 là 10%).
- Tỷ lệ triển khai sử
dụng phần mềm ứng dụng quản lý văn bản và điều hành trên môi trường mạng tại
Văn phòng các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các thành phố trực thuộc Trung ương là
90% (năm 2009 là 80%, năm 2008 là 70%), tại Văn phòng Ủy ban nhân dân các tỉnh
là 90% (năm 2009 là 70%, năm 2008 là 50%) và Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp quận,
huyện là 50% (năm 2009 là 30%, năm 2008 là 20%).
- Nâng tỷ lệ trung
bình máy tính/cán bộ , công chức tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các thành phố
trực thuộc Trung ương là khoảng 80%-90% (năm 2009 là 70%-80%) và tại các tỉnh
là khoảng 60% - 70% (năm 2009 là 50%-60%). Đa số máy tính được kết nối mạng.
- Giảm thiểu việc sử
dụng giấy tờ; hầu hết cán bộ, công chức nhà nước có điều kiện khai thác thông
tin trên môi trường mạng phục vụ cho công việc.
Thông tin liên lạc ở
khoảng cách xa, kết nối các cơ quan:
- Đến 2010, thông tin
liên lạc kết nối các cơ quan thực hiện chủ yếu qua các hình thức truyền thông
cơ bản như: Thư điện tử, Điện thoại, Fax, Hội nghị và họp truyền hình từ xa.
2. Phục vụ người
dân và doanh nghiệp
Đối với các Bộ, cơ
quan ngang Bộ và các tỉnh:
- Bảo đảm 100% có cổng
thông tin điện tử (hoặc trang thông tin điện tử) với đầy đủ thông tin theo quy
định tại Điều 28 Luật Công nghệ thông tin.
- Bảo đảm 80% (năm
2009 60%, năm 2008 là 40%) số cổng thông tin điện tử (hoặc trang thông tin điện
tử) của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh có cung cấp dịch vụ hành
chính công mức độ 2 cho người dân và doanh nghiệp.
- Bảo đảm 30% (năm
2009 là 10%, năm 2008 là 5%) số cổng thông tin điện tử (hoặc Trang thông tin điện
tử) của các tỉnh cung cấp được tối thiểu 3 dịch vụ hành chính công trực tuyến mức
độ 3 phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính.
- Đối với các tỉnh có
tỷ số người sử dụng Internet thấp, cần xem xét kỹ hiệu quả sử dụng và hiệu quả
đầu tư khi chuyển từ trang thông tin điện tử sang cổng thông tin điện tử và xây
dựng các dịch vụ hành chính công trực tuyến.
Riêng đối với các
thành phố trực thuộc Trung ương (Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải
Phòng, Cần Thơ):
- Bảo đảm có cổng
thông tin điện tử với đầy đủ thông tin theo quy định tại Điều 28 Luật Công nghệ
thông tin.
- Bảo đảm 100% số cổng
thông tin điện tử của các thành phố có cung cấp dịch vụ hành chính công mức độ
2 cho người dân và doanh nghiệp.
- Thành phố Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh cung cấp được tối thiểu 10 dịch vụ hành chính công trực
tuyến mức độ 3 phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính. Các thành phố khác cung
cấp được tối thiểu 5 dịch vụ hành chính công trực tuyến mức độ 3 phù hợp với
yêu cầu cải cách hành chính.
3. Xây dựng nền tảng
cho Chính phủ điện tử
Bảo đảm các ứng dụng
CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước tại Việt Nam từng bước được triển
khai thống nhất, đồng bộ trên một kiến trúc chung của quốc gia, với một hạ tầng
thông tin hiện đại, tốc độ cao và môi trường pháp lý phù hợp.
PHỤ LỤC II
KHUNG KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2009 – 2010 CỦA CÁC BỘ, CƠ
QUAN NGANG BỘ, CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
I.
CĂN CỨ LẬP KẾ HOẠCH:
- Chỉ thị 58/CT-TW
ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị về “Đẩy mạnh ứng và phát triển CNTT, phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa”.
- Luật Công nghệ
thông tin.
- Luật Giao dịch điện
tử.
- Nghị định của Chính
phủ số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của cơ quan nhà nước.
- Quyết định số
246/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt chiến
lược phát triển CNTT và TT Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
- Quyết định số
43/2008/QĐ-TTg ngày 24/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Kế hoạch ứng dụng
CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước năm 2008.
- Căn cứ quy hoạch ứng
dụng và phát triển CNTT của bộ, tỉnh, thành phố.
- Căn cứ hiện trạng ứng
dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước tại bộ, tỉnh, thành phố.
II.
HIỆN TRẠNG ỨNG DỤNG CNTT TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
Cần bao gồm các nội
dung chính sau:
1. Hiện trạng ứng
dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước
a) Hiện trạng xây dựng
các quy hoạch; kế hoạch; chính sách để phát triển ứng dụng CNTT.
b) Hiện trạng cơ sở hạ
tầng CNTT phục vụ ứng dụng CNTT, bao gồm và không giới hạn các số liệu sau:
- Mật độ thuê bao điện
thoại (cố định, di động), mật độ thuê bao Internet, nêu rõ tỷ lệ sử dụng băng rộng
(đối với các tỉnh, thành phố).
- Tỷ lệ trung bình
máy tính/cán bộ, công chức; Hiện trạng kết nối mạng, Internet của các máy tính
thuộc cán bộ, công chức.
- Tỷ lệ và số mạng
LAN của các cơ quan trực thuộc (đối với Bộ là các cơ quan trực thuộc, các sở
chuyên ngành; đối với các tỉnh, thành phố là các cơ sở ngành, quận, huyện).
- Hiện trạng kết nối
giữa các mạng LAN của các cơ quan trực thuộc.
c) Hiện trạng ứng dụng
CNTT trong nội bộ các cơ quan nhà nước:
- Phục vụ công tác chỉ
đạo, quản lý và điều hành.
- Phục vụ công tác
chuyên môn, nghiệp vụ.
- Hiện trạng các cơ sở
dữ liệu phục vụ các chương trình ứng dụng.
2. Các khó khăn, tồn
tại cần khắc phục
Đánh giá từng mặt về
hiện trạng ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước, trong đó
nêu rõ những khó khăn, tồn tại cần khắc phục.
III.
QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU ỨNG DỤNG CNTT TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
1. Quan điểm
Căn cứ định hướng
quan điểm (hướng dẫn Phụ lục I), thể hiện rõ quan điểm phù hợp điều kiện thực tế
của bộ, tỉnh, thành phố.
2. Mục tiêu
Căn cứ định hướng mục
tiêu (hướng dẫn trong Phụ lục I), xác định rõ mục tiêu của bộ, tỉnh, thành phố
bao gồm các nội dung chính sau:
a) Nâng cao năng lực
quản lý, điều hành của các cơ quan nhà nước.
b) Phục vụ người dân
và doanh nghiệp.
c) Xây dựng nền tảng
cho Chính phủ điện tử.
IV.
NỘI DUNG KẾ HOẠCH
Căn cứ vào mục tiêu cần
đạt được, tùy theo điều kiện thực tế, các bộ, tỉnh, thành phố xác định các nội
dung cụ thể cần thực hiện. Sau đây là định hướng về các nội dung cần xây dựng
trong kế hoạch:
1. Nhiệm vụ 1:
Nâng cao năng lực quản lý, điều hành của các cơ quan nhà nước
Để thực hiện nhiệm vụ
này cần xác định rõ các nội dung để triển khai các công việc chính sau:
a) Cải tiến quy trình
công việc, các thủ tục, và chuẩn hóa nghiệp vụ để có thể ứng dụng CNTT.
b) Kế thừa các kết quả
đã được, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các hệ thống thông tin phục vụ sự chỉ
đạo, điều hành và quản lý (đối với địa phương tới cấp sở, ban, ngành, quận, huyện),
tối thiểu bao gồm các nội dung sau:
- Hệ thống thư điện tử;
- Hệ thống thông tin
quản lý văn bản và điều hành;
- Hệ thống các phần mềm
ứng dụng hỗ trợ các hoạt động của cơ quan như quản lý cán bộ công chức, tài sản,
thanh tra, tài chính, …;
- Số hóa nguồn thông
tin chưa ở dạng số theo thứ tự ưu tiên về thời gian và tầm quan trọng; tăng cường
sử dụng văn bản điện tử.
c) Bảo đảm các cuộc họp
với các cơ quan cấp trên hoặc với các cơ quan trực thuộc có thể được thực hiện
từ xa.
d) Tiếp tục triển
khai một số đề án, dự án đặc thù cấp ngành.
e) Xây dựng và triển
khai việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động nghiệp vụ phù hợp với
đặc thù của từng cơ quan.
2. Nhiệm vụ 2: Phục
vụ người dân và doanh nghiệp
Để thực hiện nhiệm vụ
này cần xác định rõ các nội dung triển khai các công việc chính sau:
a) Tiếp tục xây dựng
và hoàn thiện các cổng thông tin điện tử (hoặc trang thông tin điện tử) để cung
cấp thông tin và các dịch vụ hành chính công trực tuyến, phục vụ người dân và
doanh nghiệp.
b) Triển khai việc
cung cấp các dịch vụ hành chính công trực tuyến đến mức độ 3 một cách phù hợp về
số lượng cũng như chất lượng.
Các nhóm dịch vụ hành
chính công trực tuyến mức độ 3 được ưu tiên để triển khai trong giai đoạn 2008
– 2010 bao gồm:
- Đăng ký kinh doanh,
thành lập doanh nghiệp.
- Cấp giấy phép đầu
tư.
- Cấp giấy phép thành
lập văn phòng đại diện, chi nhánh.
- Cấp giấy phép xây dựng.
- Cấp chứng chỉ hành
nghề xây dựng.
- Cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất.
- Đăng ký ô tô, xe
máy.
- Đăng ký tạm trú, tạm
vắng.
- Giải quyết khiếu nại,
tố cáo.
- Đăng ký hành nghề Y
– Dược.
c) Hình thành kênh tiếp
nhận ý kiến góp ý trên môi trường mạng, tổ chức đối thoại trực tuyến, chuyên mục
hỏi đáp trực tuyến về hoạt động của các cơ quan nhà nước để phục vụ người dân,
doanh nghiệp.
3. Nhiệm vụ 3: Xây
dựng nền tảng phục vụ Chính phủ điện tử.
Để thực hiện nhiệm vụ
này cần xác định rõ các nội dung triển khai các công việc chính sau:
a) Xây dựng hạ tầng
truyền thông
- Hoàn thành việc xây
dựng Mạng truyền số liệu chuyên dùng cho các cơ quan Đảng và Nhà nước, tốc độ
cao kết nối từ trung ương tới các Bộ, ngành, tỉnh, thành phố và tới cấp quận,
huyện.
- Xây dựng và nâng cấp
các mạng nội bộ (LAN) và mạng diện rộng (WAN) của các cơ quan nhà nước, tăng tỷ
lệ máy tính/cán bộ.
b) Từng bước xây dựng
cơ sở dữ liệu phục vụ cho các chương trình ứng dụng
căn cứ các chương
trình ứng dụng cần triển khai xác định rõ các cơ sở dữ liệu cần xây dựng và lộ
trình triển khai.
4. Nhiệm vụ 4: Đào
tạo cán bộ, công chức
Cần xác định rõ các nội
dung để triển khai xây dựng và phát triển đội ngũ Giám đốc công nghệ thông tin,
đào tạo, bồi dưỡng kiến thức công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức
ở các cấp.
V.
GIẢI PHÁP
Xác định rõ các giải
pháp thực hiện kế hoạch, bao gồm các nội dung chính sau:
1. Giải pháp về tài
chính
2. Giải pháp về nguồn
nhân lực
3. Giải pháp về tổ chức
thực hiện.
4. Các giải pháp
khác.
VI.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Tùy theo tình hình thực
tiễn, cần xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc triển
khai kế hoạch.
Để triển khai các
nhiệm vụ trên, đề nghị các bộ, tỉnh, thành phố xây dựng danh mục chi tiết các dự
án và các hoạt động từ nguồn vốn chi thường xuyên kèm theo kế hoạch (thông tin
về mỗi dự án gồm: Tên dự án; mục tiêu và quy mô đầu tư; tổng nhu cầu kinh phí
và nhu cầu kinh phí theo từng năm từ nghị định trung ương và ngân sách địa
phương).