Công văn 159/BKHCN-KHTC hướng dẫn xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách khoa học và công nghệ năm 2014 do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

Số hiệu 159/BKHCN-KHTC
Ngày ban hành 18/01/2013
Ngày có hiệu lực 18/01/2013
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Khoa học và Công nghệ
Người ký Chu Ngọc Anh
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 159/BKHCN-KHTC
V/v: Hướng dẫn xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách KH&CN năm 2014

Hà Nội, ngày 18 tháng 01 năm 2013

 

Kính gửi:

- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các Tập đoàn kinh tế, Tổng Công ty Nhà nước.

 

Hiện nay, các Bộ, ngành, địa phương đã và đang triển khai kế hoạch và dự toán ngân sách KH&CN năm 2013. Dự kiến vào khoảng tháng 6 năm 2013, Thủ tướng Chính phủ sẽ có Chỉ thị về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2014, Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ có Khung hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Bộ Tài chính sẽ hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách Nhà nước năm 2014. Để đảm bảo tiến độ xây dựng kế hoạch, dự toán ngân sách năm 2014 theo quy định, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, y ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là Bộ, ngành, địa phương) như sau:

A. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH KH&CN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG

Căn cứ tình hình thực hiện kế hoạch và dự toán ngân sách khoa học và công nghệ năm 2012, 6 tháng đầu năm 2013 và ước thực hiện 6 tháng cuối năm xây dựng báo cáo đánh giá (kết quả hoạt động ngoài việc thể hiện bằng lời cần được định lượng bằng các con số cụ thể) theo các nội dung sau:

I. Đối với các Bộ, ngành và địa phương

1. Đánh giá tình hình thực hiện cơ chế, chính sách về khoa học và công nghệ-

 Phân tích cụ thể những thuận lợi, khó khăn và những hạn chế bất cập trong quá trình áp dụng những văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực KH&CN, từ đó đề xuất những kiến nghị sửa đổi cho phù hợp với thực tế của Bộ, ngành và địa phương. Trong đó, chú ý đánh giá tình hình thực hiện Nghị định 115/2005/NĐ-CP ngày 5/9/2005 về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức KH&CN công lập, Nghị định 80/2007/NĐ-CP ngày 19/05/2007 về doanh nghiệp KH&CN, Nghị định 96/2010/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 115/2005/NĐ-CP và Nghị định 80/2007/NĐ-CP và tình hình hoạt động của các tổ chức khoa học công nghệ1.

- Tình hình xây dựng và ban hành văn bản trong lĩnh vực KH&CN của Bộ ngành, địa phương trong năm 2012 và 6 tháng đầu năm 2013. Các kiến nghị về việc tổ chức, quản lý điều hành hoạt động KH&CN của các Bộ, ngành, địa phương trong quá trình thực hiện và dự kiến những cơ chế chính sách cần xây dựng trong những năm tiếp theo.

2. Đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ

Kết quả chủ yếu của hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, hoạt động ứng dụng, chuyển giao và đổi mới công nghệ; tác động của các kết quả nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao và đổi mới công nghệ vào đời sống, phát triển sản xuất, kinh doanh của ngành hoặc địa phương2:

- Kết quả tham gia thực hiện các Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước (KC, KX), nhiệm vụ KH&CN độc lập cấp nhà nước, nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản định hướng ứng dụng, nhiệm vụ hợp tác nghiên cứu theo Nghị định thư, nhiệm vụ bảo tn và khai thác quỹ gen và các nhiệm vụ KH&CN cấp nhà nước khác.

- Kết quả tham gia thực hiện các Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia đến năm 2020, Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020 và Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2020.

- Kết quả tham gia thực hiện các Chương trình, Đề án quốc gia về KH&CN: Chương trình nâng cao năng suất chất lượng, sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020; Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2011 - 2015; Chương trình hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến bộ KH&CN phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn và miền núi giai đoạn 2011-2015; Đề án thực thi Hiệp định hàng rào kỹ thuật trong thương mại giai đoạn 2011 - 2015.

- Đối với các dự án KH&CN quy mô lớn đã kết thúc hoặc đang triển khai do các doanh nghiệp thuộc Bộ hoặc Tập đoàn, Tổng Công ty 91 được giao chủ trì (ví dụ: máy biến áp 220 kV; tàu chở dầu 100.000 tấn; xi măng lò quay; thủy điện nhỏ công suất 6 MW/1 tổ máy; giàn khoan dầu khí tự nâng 90 mét nước; thiết kế và chế tạo chíp, thẻ đầu đọc RFID...), cần đánh giá hiệu quả và tác động của việc thực hiện các dự án này vào sản xuất kinh doanh của các ngành liên quan.

- Kết quả thực hiện các chương trình KH&CN cấp nhà nước được Thủ tướng Chính phủ giao cho Bộ ngành chủ trì (đánh giá theo từng chương trình).

- Kết quả thực hiện các chương trình và nhiệm vụ KH&CN cấp Bộ, ngành, địa phương; chương trình phối hợp công tác giữa các Bộ, ngành, địa phương với Bộ Khoa học và Công nghệ (nếu có).

- Đối với các Bộ, ngành chủ quản các phòng thí nghiệm trọng điểm, cần đánh giá việc thực hiện các quy định về: tình hình quyết toán, nghiệm thu dự án đầu tư và bàn giao; tổ chức bộ máy và hoạt động của Phòng thí nghiệm trọng điểm, hoạt động của Hội đồng Phòng thí nghiệm trọng điểm, cơ chế chính sách đối với hoạt động của phòng thí nghiệm trọng điểm; sản phẩm khoa học và công nghệ được tạo ra từ hoạt động nghiên cứu của phòng thí nghiệm trọng điểm; những tồn tại, vướng mắc cần khắc phục. Đồng thời cần đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp nhà nước giao cho các phòng thí nghiệm trọng điểm thực hiện trong năm 2011 và 2012. Bộ Khoa học và Công nghệ sẽ phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nội vụ tăng cường kiểm tra hiệu quả hoạt động của các phòng thí nghiệm trọng điểm theo chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Thiện Nhân tại văn bản số 7923/VPCP-KGVX ngày 8/10/2012.

- Kết quả chủ yếu của các hoạt động phục vụ quản lý nhà nước trong các lĩnh vực Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng (công tác xây dựng TCVN và QCVN...), Sở hữu trí tuệ, Đánh giá - Thẩm định và Giám định công nghệ, Đổi mới công nghệ, An toàn bức xạ hạt nhân, Thông tin và thống kê KH&CN, Hợp tác quốc tế về KH&CN, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2008 vào hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước.

- Tình hình và kết quả thực hiện các nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ không thường xuyên khác ở các Bộ, ngành và địa phương.

- Kết quả thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, dự án mua sắm trang thiết bị cho các phòng thí nghiệm, các dự án đầu tư tăng cường năng lực nghiên cứu, chống xuống cấp các tổ chức KH&CN, Trung tâm ng dụng tiến bộ KH&CN, Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có sử dụng kinh phí sự nghiệp khoa học hoặc kinh phí đầu tư phát triển cho KH&CN: báo cáo chi tiết về tình hình phân bổ dự toán, giải ngân, khai thác sử dụng để làm căn cứ khẳng định sự cần thiết phải tiếp tục thực hiện hoặc có chủ trương đầu tư cho các dự án mới.

3. Đánh giá tình hình phân bổ và kết quả thực hiện dự toán ngân sách cho hoạt động KH&CN năm 2012, 6 tháng đầu năm và ước thực hiện 6 tháng cuối năm 2013

Báo cáo tình hình phân bổ và đánh giá kết quả thực hiện dự toán ngân sách cho hoạt động KH&CN năm 2012, 6 tháng đầu năm và ước thực hiện 6 tháng cuối năm 2013 giao cho từng Bộ, ngành, địa phương. Trên cơ sở báo cáo của các Bộ, ngành, địa phương, Bộ Khoa học và Công nghệ sẽ phối hợp với Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện giám sát việc sử dụng ngân sách cho hoạt động KH&CN tại các Bộ, ngành, địa phương để có căn cứ trong việc xem xét cân đối phân bổ dự toán ngân sách năm 2014.

4. Đánh giá hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ

- Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo tình hình trích lập và sử dụng kinh phí, tình hình tài trợ cho các nhiệm vụ KH&CN trong năm 2012, 6 tháng đầu năm và dự kiến 6 tháng cuối năm 2013 trong đó cần tập trung vào một số nội dung như: tình hình xây dựng mới và sửa đổi các văn bản hướng dẫn quản lý và thực hiện các nhiệm vụ của Quỹ; số lượng các công trình nghiên cứu được công bố quốc tế, trong nước; các nhiệm vụ có đóng góp nổi bật về khoa học và thực tiễn; tình hình tài chính và giải ngân, đánh giá hiệu quả của việc sử dụng Quỹ; những thuận lợi và khó khăn và đề xut, kiến nghị hướng giải quyết. Sở KH&CN hướng dẫn và tổng hợp báo cáo của các Quỹ KH&CN trực thuộc vào báo cáo chung của tỉnh, thành phố.

- Các Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các tập đoàn, các tổng công ty 91 báo cáo tình hình trích lập và sử dụng kinh phí, các đóng góp vào sự phát triển của tập đoàn, tổng công ty thông qua các nhiệm vụ KH&CN do quỹ tài trợ thực hiện, các kiến nghị về cơ chế, chính sách để tạo thuận lợi cho việc phát huy hiệu quả của quỹ. Các tập đoàn trực thuộc Chính phủ báo cáo trực tiếp về Bộ KH&CN, các Bộ chủ quản hướng dẫn và tổng hợp báo cáo của các tập đoàn, tổng công ty 91 trực thuộc vào báo cáo chung của Bộ, ngành.

Ngoài phần đánh giá theo các nội dung nêu trên đề nghị các Bộ, ngành, địa phương cập nhật các số liệu báo cáo theo mẫu tại Phụ lục 1 từ Biểu TK1-TK5.

II. Đối với các chương trình Quốc gia về KH&CN, các chương trình KH&CN cấp nhà nước do Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì và Quỹ KH&CN Quốc gia

[...]