Công văn 152/GSQL-GQ1 thực hiện Thông tư 01/2012/TT-BTC do Cục Giám sát quản lý về hải quan ban hành
Số hiệu | 152/GSQL-GQ1 |
Ngày ban hành | 23/03/2012 |
Ngày có hiệu lực | 23/03/2012 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Cục Giám sát quản lý về hải quan |
Người ký | Ngô Minh Hải |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
TỔNG
CỤC HẢI QUAN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 152/GSQL-GQ1 |
Hà Nội, ngày 23 tháng 03 năm 2012 |
Kính gửi: Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh.
Trả lời công văn số 624/HQHCM-GSQL ngày 06/3/2012 của đơn vị về thực hiện Thông tư số 01/2012/TT-BTC ngày 03/01/2012 của Bộ Tài chính, Cục Giám sát quản lý xin trao đổi như sau:
1. Đối với hàng hóa xuất nhập khẩu phi mậu dịch có khối lượng ít, giá trị thấp: tại cửa khẩu có cơ quan kiểm dịch làm việc, cơ quan hải quan căn cứ vào ý kiến xác định đối tượng kiểm dịch của cơ quan kiểm dịch để làm thủ tục:
- Nếu cơ quan kiểm dịch xác định lô hàng không phải kiểm dịch thì cơ quan hải quan thông quan hàng hóa như đối với lô hàng không phải kiểm dịch;
- Nếu cơ quan kiểm dịch xác định lô hàng phải kiểm dịch và sau khi kiểm dịch lô hàng đạt yêu cầu, cơ quan kiểm dịch đóng dấu “Hàng hóa đã kiểm dịch và kiểm tra ATTP” lên tờ khai hải quan/ hoặc cấp giấy chứng nhận kiểm dịch thì cơ quan hải quan thông quan hàng hóa.
Hàng hóa có nguồn gốc thực vật, đơn vị căn cứ vào ý kiến xác định của cơ quan kiểm dịch nêu trên để làm thủ tục thống nhất.
2. Hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan; hàng hóa nhập khẩu tham dự hội chợ, triển lãm và hàng hóa nhập khẩu khác (chưa được quy định tại Điều 4 Thông tư số 01/2012/TT-BTC): đơn vị thực hiện thông quan theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 01/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính.
3. Đối với tàu biển nhập cảnh có mang mầm dịch bệnh: đề nghị Cục Hải quan TP.HCM phối hợp chặt chẽ với cơ quan kiểm dịch và cảng vụ hàng hải để thực hiện theo quyết định cuối cùng của cơ quan có thẩm quyền.
4. Về quy định trước 5 ngày hết hạn nộp giấy chứng nhận kiểm dịch, cơ quan hải quan phải thông báo cho chủ hàng biết: đây là biện pháp nhằm hạn chế chủ hàng sơ ý vi phạm. Đề nghị đơn vị triển khai thực hiện đúng quy định.
5. Đối với hàng hóa tươi sống: trường hợp cơ quan kiểm dịch cấp giấy chứng nhận kiểm dịch tạm thời để chủ hàng làm thủ tục hải quan và đưa hàng về địa điểm kiểm dịch thì cơ quan hải quan căn cứ vào giấy chứng nhận kiểm dịch tạm thời (tương tự như giấy vận chuyển hàng hóa về địa điểm kiểm dịch) để làm thủ tục theo quy định tại điểm a.1 và b.1 khoản 2.2 Điều 2 Thông tư số 01/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính.
6. Thông quan đối với ngô hạt nhập khẩu dùng làm thức ăn chăn nuôi:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 13/2011/TT-BNNPTNT ngày 16/3/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì hàng hóa có nguồn gốc thực vật dùng làm thực phẩm mới phải kiểm tra an toàn thực phẩm.
Cơ quan hải quan căn cứ vào hồ sơ hải quan, nếu hồ sơ thể hiện rõ ràng lô hàng dùng làm nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi, được cơ quan kiểm dịch chứng nhận kiểm dịch (không chứng nhận kiểm tra an toàn thực phẩm) thì không yêu cầu chủ hàng phải nộp giấy chứng nhận an toàn thực phẩm khi thông quan hàng hóa; trường hợp hồ sơ lô hàng không thể hiện mục đích hàng hóa dùng làm thức ăn chăn nuôi thì yêu cầu chủ hàng phải đăng ký kiểm tra an toàn thực phẩm, nếu cơ quan kiểm tra chuyên ngành thông báo (bằng văn bản) lô hàng không phải kiểm tra an toàn thực phẩm thì cơ quan hải quan căn cứ thông báo này để làm thủ tục.
Chủ hàng chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng hàng hóa không đúng mục đích khai báo. Cơ quan chức năng quy định tại Điều 29 Thông tư số 13/2011/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có thẩm quyền kiểm tra, giám sát an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên địa bàn và xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm.
7. Về việc áp dụng quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm dịch: căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 01/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính, những quy định tại các văn bản do Bộ Tài chính hoặc Tổng cục Hải quan ban hành trước đây, còn hiệu lực, nếu có điểm không phù hợp với quy định tại Thông tư số 01/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính thì thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Nơi nhận: |
KT.
CỤC TRƯỞNG |