BỘ
TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
01/2012/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 01 năm 2012
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VIỆC THÔNG QUAN HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU PHẢI
KIỂM DỊCH
Căn cứ Luật Hải quan số
29/2001/QH10 ngày 29/6/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải
quan số 42/2005/QH11 ngày 14/6/2005;
Căn cứ Pháp lệnh Thú y số
18/2004/PL-UBTVQH11 ngày 29/4/2004;
Căn cứ Pháp lệnh bảo vệ và kiểm
dịch thực vật số 36/2001/PL-UBTVQH10 ngày 25/7/2001;
Căn cứ Nghị định
số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
Căn cứ Nghị định
số 33/2005/NĐ-CP ngày 15/3/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Pháp lệnh Thú y; Nghị định số 119/2008/NĐ-CP ngày 28/11/2008 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15/3/2005
của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định
số 02/2007/NĐ-CP ngày 05/01/2007 của Chính phủ về kiểm dịch thực vật;
Căn cứ Nghị định
số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính.
Bộ Tài chính hướng
dẫn việc thông quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện phải kiểm dịch như
sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Thông tư này hướng
dẫn việc thông quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện phải kiểm dịch động
vật, kiểm dịch thực vật, kiểm dịch thủy sản (sau đây gọi chung là kiểm dịch).
2. Đối tượng áp dụng:
Thông tư này áp dụng
đối với tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thuộc diện phải kiểm dịch
(sau đây gọi tắt là chủ hàng); các Chi cục Hải quan, công chức hải quan làm thủ
tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa (bao gồm cả làm thủ tục hải quan điện tử),
các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Thông quan hàng hóa nhập khẩu phải kiểm dịch
1. Trường hợp chủ
hàng nộp Giấy thông báo miễn kiểm dịch hoặc Giấy chứng nhận kiểm dịch thì Chi cục
Hải quan làm thủ tục và thông quan hàng hóa, không yêu cầu nộp Giấy đăng ký kiểm
dịch.
2. Trường hợp chủ
hàng nộp Giấy đăng ký kiểm dịch thì Chi cục Hải quan liên quan căn cứ vào địa điểm
kiểm dịch ghi tại Giấy đăng ký kiểm dịch để thực hiện thông quan hàng hóa theo
một trong 2 trường hợp sau:
2.1. Trường hợp
địa điểm kiểm dịch tại cửa khẩu và cảng nội địa (ICD):
a) Đối với lô hàng
đăng ký tờ khai tại Chi cục Hải quan cửa khẩu hoặc Chi cục Hải quan ICD: khi chủ
hàng nộp Giấy chứng nhận kiểm dịch (bản chính) thì Chi cục Hải quan cửa khẩu hoặc
Chi cục Hải quan ICD thông quan hàng hóa.
b) Đối với lô hàng
đăng ký tờ khai tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu: khi chủ hàng xuất trình Giấy
chứng nhận kiểm dịch (bản chính) thì Chi cục Hải quan cửa khẩu làm thủ tục chuyển
cửa khẩu; khi chủ hàng nộp Giấy chứng nhận kiểm dịch (bản chính) thì Chi cục Hải
quan ngoài cửa khẩu thông quan hàng hóa.
Trường hợp Chi cục
Hải quan cửa khẩu kiểm tra thực tế hàng hóa theo đề nghị của Chi cục Hải quan
ngoài cửa khẩu, khi chủ hàng nộp Giấy chứng nhận kiểm dịch thì Chi cục Hải quan
cửa khẩu thực hiện thông quan hàng hóa và chuyển hồ sơ theo quy định đối với
hàng hóa nhập khẩu chuyển cửa khẩu.
2.2. Trường hợp
địa điểm kiểm dịch tại khu cách ly kiểm dịch, nhà máy, xí nghiệp, kho bảo quản,
địa điểm kiểm tra hải quan ngoài khu vực cửa khẩu:
a) Đối với lô hàng
đăng ký tờ khai tại Chi cục Hải quan cửa khẩu:
a.1) Khi chủ hàng
nộp Giấy vận chuyển hàng hóa (bản chính) do cơ quan kiểm dịch cấp thì Chi cục Hải
quan cửa khẩu làm thủ tục để chủ hàng đưa hàng về địa điểm kiểm dịch theo Giấy
đăng ký kiểm dịch. Tại ô Ghi chép khác trên tờ khai hải quan (bản lưu hải quan
và bản lưu người khai hải quan), công chức hải quan ghi “Hàng chờ kết quả kiểm
dịch; ngày, tháng, năm”, ký tên, đóng dấu công chức.
a.2) Khi chủ hàng
nộp Giấy chứng nhận kiểm dịch (bản chính) thì Chi cục Hải quan cửa khẩu hoàn
thành việc thông quan hàng hóa.
b) Đối với lô hàng
đăng ký tờ khai tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu:
b.1) Khi chủ hàng
xuất trình Giấy vận chuyển hàng hóa (hoặc giấy tờ có liên quan đến việc cho
phép vận chuyển hàng hóa về địa điểm kiểm dịch) do cơ quan kiểm dịch cấp thì
Chi cục Hải quan cửa khẩu giải quyết thủ tục chuyển cửa khẩu theo quy định. Chủ
hàng có trách nhiệm bảo quản nguyên trạng hàng hóa để thực hiện kiểm dịch.
b.2) Khi chủ hàng
nộp Giấy chứng nhận kiểm dịch thì Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu thông quan
hàng hóa.
c) Thời hạn chủ
hàng phải nộp Giấy chứng nhận kiểm dịch chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày mang hàng
về địa điểm kiểm dịch. Trường hợp chủ hàng nộp chậm hoặc không nộp Giấy chứng
nhận kiểm dịch thì bị xử lý theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này.
Điều 3.
Thông quan hàng hóa xuất khẩu phải kiểm dịch
1. Khi làm thủ tục xuất khẩu
hàng hoá thuộc diện phải kiểm dịch, chủ hàng nộp 01 bản sao, xuất trình bản
chính Giấy chứng nhận kiểm dịch hoặc giấy tờ chứng minh đủ điều kiện kiểm dịch
xuất khẩu (gọi chung là Giấy chứng nhận kiểm dịch) do cơ quan kiểm dịch cấp cho
Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để làm thủ tục xuất khẩu.
2. Đối với hàng hóa xuất khẩu
chuyển cửa khẩu đã được kiểm dịch và cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch trong nội địa,
đến cửa khẩu được đổi Giấy chứng nhận kiểm dịch xuất khẩu theo đề nghị của người
mua hàng hoặc quy định của nước nhập khẩu, chủ hàng phải nộp 01 bản photo
coppy, xuất trình bản chính Giấy chứng nhận kiểm dịch xuất khẩu để Chi cục Hải
quan cửa khẩu làm thủ tục xuất, xác nhận vào bản sao, chuyển cho Chi cục Hải
quan ngoài cửa khẩu lưu theo dõi.
Điều 4.
Thông quan hàng hoá phải kiểm dịch đối với một số trường hợp khác
1. Hàng
hoá tạm nhập - tái xuất:
a) Khi làm thủ tục tạm nhập: thực
hiện thông quan như đối với hàng nhập khẩu theo hướng dẫn tại Điều 2 Thông tư
này.
b) Khi làm thủ tục tái xuất: Chi
cục Hải quan cửa khẩu xuất căn cứ vào kết quả kiểm tra và xác nhận đủ điều kiện
xuất khẩu của cơ quan kiểm dịch để làm thủ tục xuất khẩu hàng hoá.
2. Hàng hoá tạm xuất - tái nhập:
a) Khi làm thủ tục tạm xuất: thực
hiện thông quan như đối với hàng xuất khẩu theo hướng dẫn tại Điều 3 Thông tư
này.
b) Khi làm thủ tục tái nhập: Thực
hiện thông quan như đối với hàng nhập khẩu theo hướng dẫn tại Điều 2 Thông tư
này.
3. Hàng hóa quá cảnh, chuyển
khẩu, trung chuyển:
a) Trường hợp hàng hoá được chuyển
thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu, không qua cửa khẩu Việt Nam thì
không phải làm thủ tục hải quan.
b) Trường hợp hàng hóa quá cảnh,
chuyển khẩu, trung chuyển có qua lãnh thổ Việt Nam hoặc có qua cửa khẩu Việt
Nam và đưa vào kho ngoại quan, khu vực trung chuyển hàng hóa tại cảng biển Việt
Nam thì thực hiện như đối với hàng tạm nhập - tái xuất theo hướng dẫn tại khoản
1 Điều này.
4. Hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch:
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
phi mậu dịch (bao gồm cả hàng hoá, hành lý mang theo người khi xuất cảnh, nhập
cảnh) thuộc diện phải kiểm dịch: chủ hàng phải đăng ký kiểm dịch với cơ quan kiểm
dịch, Chi cục Hải quan làm thủ tục hải quan chỉ thông quan hàng hoá, hành lý
khi có Giấy chứng nhận kiểm dịch.
5. Hàng hóa trao đổi của cư
dân biên giới:
Hàng hóa trao đổi của cư dân
biên giới thực hiện kiểm dịch theo quy định tại điểm b, mục 3, phần
I, Thông tư liên tịch số 01/2008/TTLT-BCT-BTC-BGTVT-BNNPTNT-BYT-NHNN ngày
31/01/2008 của liên Bộ Công thương, Tài chính, Giao thông vận tải, Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Y tế, Ngân hàng nhà nước.
Điều 5.
Trách nhiệm của chủ hàng
1. Thực hiện thủ tục hải quan
theo quy định hiện hành và thông quan hàng hóa theo hướng dẫn tại Thông tư này
khi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc diện phải kiểm dịch.
2. Có trách nhiệm
bảo quản nguyên trạng hàng hóa đối với lô hàng được đưa về địa điểm kiểm dịch
ngoài địa bàn quản lý hải quan để thực hiện các yêu cầu về kiểm dịch.
3. Nộp Giấy chứng nhận kiểm dịch
cho cơ quan hải quan để hoàn thành thủ tục thông quan hàng hóa theo đúng thời hạn
quy định.
4. Thực hiện quyết định xử lý của
cơ quan có thẩm quyền đối các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến thủ tục
kiểm dịch và thủ tục hải quan.
Điều 6.
Trách nhiệm của Chi cục Hải quan
1. Thực hiện thủ tục hải quan
theo quy định hiện hành và thông quan hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu phải kiểm dịch
theo hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Theo dõi hồ sơ các lô hàng
giao cho chủ hàng mang về bảo quản chờ kết quả kiểm dịch. Trước 05 ngày, ngày hết
hạn nộp giấy chứng nhận kiểm dịch, có văn bản thông báo chủ hàng đến nộp Giấy
chứng nhận kiểm dịch để hoàn thành việc thông quan hàng hóa.
3. Xử lý vi phạm quy định về nộp
Giấy chứng nhận kiểm dịch:
a) Trường hợp chủ hàng nộp chậm
Giấy chứng nhận kiểm dịch quy định tại điểm c khoản 2.2 Điều 2 Thông tư này thì
lập biên bản, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi nộp chậm chứng từ thuộc hồ
sơ hải quan theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định
18/2009/NĐ-CP ngày 18/02/2009 của Chính phủ, trừ trường hợp nộp chậm do phải
kéo dài thời gian kiểm dịch, được cơ quan kiểm dịch thông báo bằng văn bản cho
cơ quan hải quan làm thủ tục.
b) Trường hợp sau khi đã thông
báo nhưng chủ hàng không nộp Giấy chứng nhận kiểm dịch theo quy định thì lập hồ
sơ vi phạm (gồm: văn bản đề nghị điều tra lô hàng, văn bản thông báo chủ hàng nộp
Giấy chứng nhận kiểm dịch, hồ sơ hải quan của lô hàng), chuyển cho lực lượng điều
tra chống buôn lậu trực thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố để điều tra, xử lý
theo quy định của pháp luật.
c) Thông báo cho cơ quan kiểm dịch
những chủ hàng vi phạm, bị xử lý theo quy định tại điểm a, hoặc điểm b khoản
này để cơ quan kiểm dịch áp dụng biện pháp kiểm dịch hàng hóa tại cửa khẩu đối
với những lần nhập khẩu sau của chủ hàng vi phạm. Việc thông báo được thực hiện
chậm nhất trong 2 ngày làm việc kể từ ngày xử lý vụ việc.
4. Xử lý đối với hàng hóa không
đáp ứng yêu cầu kiểm dịch:
a) Hàng hóa được phép tái chế:
căn cứ quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho chủ hàng mang hàng về tái chế,
trên tờ khai ghi “hàng hoá được tái chế theo Quyết định số … ngày …”; trường hợp
lô hàng được bảo quản tại khu cách ly hoặc kho bảo quản thì chủ hàng thực hiện
tái chế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Khi chủ hàng nộp bản chính
Giấy chứng nhận kiểm dịch hoặc văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền lô
hàng đáp ứng yêu cầu nhập khẩu thì hoàn thành việc thông quan hàng hóa.
b) Hàng hóa buộc tiêu huỷ: căn cứ
quyết định của cơ quan có thẩm quyền, xác nhận “Hàng hoá bị tiêu huỷ theo Quyết
định số … ngày …, biên bản tiêu huỷ hàng hoá ngày …” lên tờ khai hàng hoá nhập
khẩu để hoàn thành thủ tục hải quan lô hàng.
c) Hàng hóa buộc tái xuất: căn cứ
quyết định của cơ quan có thẩm quyền, làm thủ tục tái xuất hàng hóa theo quy định
đối với hàng hoá đã nhập khẩu nhưng phải xuất trả lại. Không giải quyết tái xuất
hàng hóa vào khu phi thuế quan của Việt Nam. Hồ sơ hải quan, không yêu cầu phải
có văn bản chấp thuận nhận lại hàng của chủ hàng nước ngoài. Khi làm xong thủ tục
tái xuất, ghi số, ngày của quyết định buộc tái xuất lên tờ khai nhập khẩu và tờ
khai xuất khẩu để thanh khoản tờ khai lô hàng.
5. Phối hợp với cơ quan chức
năng trong việc cung cấp thông tin, hồ sơ hải quan; tham gia hội đồng tư vấn, xử
lý và những việc liên quan khác khi có yêu cầu.
6. Hướng dẫn chủ hàng đăng ký kiểm
dịch đối với trường hợp chủ hàng không xác định được hàng hóa thuộc diện phải
kiểm dịch khi khai báo hải quan.
7. Phối hợp với cơ quan kiểm dịch
cùng kiểm tra hàng hóa đối với lô hàng vừa phải kiểm tra hải quan vừa phải kiểm
dịch, nhằm hạn chế việc chủ hàng phải xuất trình hàng hóa nhiều lần cho cơ quan
chức năng.
Điều 7. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực
kể từ ngày 15/02/2012 và thay thế các nội dung hướng dẫn về thủ tục thông quan
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm dịch nêu tại Thông tư liên tịch số
17/2003/TTLT/BTC-BNN-BTS ngày 14/3/2003 của Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ Thủy sản (nay sát nhập với Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn).
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
gặp vướng mắc phát sinh đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ảnh về Bộ Tài chính
(Tổng cục Hải quan) để xem xét giải quyết ./.
Nơi nhận:
- VPTƯ Đảng, VP Quốc Hội, VP Chủ tịch
nước,VPCP;
- Viện kiểm sát NDTC, Toà án NDTC;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng chống tham nhũng;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp;
- Phòng TM &CN Việt Nam;
- Công báo; Website Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; Website BTC;
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc TCHQ, Website HQ;
- Lưu VT, TCHQ.
|
KT.BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|