Thông tư 01/2012/TT-BTC hướng dẫn việc thông quan hàng hoá xuất, nhập khẩu phải kiểm dịch do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 01/2012/TT-BTC
Ngày ban hành 03/01/2012
Ngày có hiệu lực 15/02/2012
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 01/2012/TT-BTC

Hà Nội, ngày 03 tháng 01 năm 2012

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN VIỆC THÔNG QUAN HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU PHẢI KIỂM DỊCH

Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/6/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14/6/2005;

Căn cứ Pháp lệnh Thú y số 18/2004/PL-UBTVQH11 ngày 29/4/2004;

Căn cứ Pháp lệnh bảo vệ và kiểm dịch thực vật số 36/2001/PL-UBTVQH10 ngày 25/7/2001;

Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;

Căn cứ Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15/3/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y; Nghị định số 119/2008/NĐ-CP ngày 28/11/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15/3/2005 của Chính phủ;

Căn cứ Nghị định số 02/2007/NĐ-CP ngày 05/01/2007 của Chính phủ về kiểm dịch thực vật;

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính.

Bộ Tài chính hướng dẫn việc thông quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện phải kiểm dịch như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

Thông tư này hướng dẫn việc thông quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện phải kiểm dịch động vật, kiểm dịch thực vật, kiểm dịch thủy sản (sau đây gọi chung là kiểm dịch).

2. Đối tượng áp dụng:

Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thuộc diện phải kiểm dịch (sau đây gọi tắt là chủ hàng); các Chi cục Hải quan, công chức hải quan làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa (bao gồm cả làm thủ tục hải quan điện tử), các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 2. Thông quan hàng hóa nhập khẩu phải kiểm dịch

1. Trường hợp chủ hàng nộp Giấy thông báo miễn kiểm dịch hoặc Giấy chứng nhận kiểm dịch thì Chi cục Hải quan làm thủ tục và thông quan hàng hóa, không yêu cầu nộp Giấy đăng ký kiểm dịch.

2. Trường hợp chủ hàng nộp Giấy đăng ký kiểm dịch thì Chi cục Hải quan liên quan căn cứ vào địa điểm kiểm dịch ghi tại Giấy đăng ký kiểm dịch để thực hiện thông quan hàng hóa theo một trong 2 trường hợp sau:

2.1. Trường hợp địa điểm kiểm dịch tại cửa khẩu và cảng nội địa (ICD):

a) Đối với lô hàng đăng ký tờ khai tại Chi cục Hải quan cửa khẩu hoặc Chi cục Hải quan ICD: khi chủ hàng nộp Giấy chứng nhận kiểm dịch (bản chính) thì Chi cục Hải quan cửa khẩu hoặc Chi cục Hải quan ICD thông quan hàng hóa.

b) Đối với lô hàng đăng ký tờ khai tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu: khi chủ hàng xuất trình Giấy chứng nhận kiểm dịch (bản chính) thì Chi cục Hải quan cửa khẩu làm thủ tục chuyển cửa khẩu; khi chủ hàng nộp Giấy chứng nhận kiểm dịch (bản chính) thì Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu thông quan hàng hóa.

Trường hợp Chi cục Hải quan cửa khẩu kiểm tra thực tế hàng hóa theo đề nghị của Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu, khi chủ hàng nộp Giấy chứng nhận kiểm dịch thì Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện thông quan hàng hóa và chuyển hồ sơ theo quy định đối với hàng hóa nhập khẩu chuyển cửa khẩu.

2.2. Trường hợp địa điểm kiểm dịch tại khu cách ly kiểm dịch, nhà máy, xí nghiệp, kho bảo quản, địa điểm kiểm tra hải quan ngoài khu vực cửa khẩu:

a) Đối với lô hàng đăng ký tờ khai tại Chi cục Hải quan cửa khẩu:

a.1) Khi chủ hàng nộp Giấy vận chuyển hàng hóa (bản chính) do cơ quan kiểm dịch cấp thì Chi cục Hải quan cửa khẩu làm thủ tục để chủ hàng đưa hàng về địa điểm kiểm dịch theo Giấy đăng ký kiểm dịch. Tại ô Ghi chép khác trên tờ khai hải quan (bản lưu hải quan và bản lưu người khai hải quan), công chức hải quan ghi “Hàng chờ kết quả kiểm dịch; ngày, tháng, năm”, ký tên, đóng dấu công chức.

a.2) Khi chủ hàng nộp Giấy chứng nhận kiểm dịch (bản chính) thì Chi cục Hải quan cửa khẩu hoàn thành việc thông quan hàng hóa.

b) Đối với lô hàng đăng ký tờ khai tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu:

b.1) Khi chủ hàng xuất trình Giấy vận chuyển hàng hóa (hoặc giấy tờ có liên quan đến việc cho phép vận chuyển hàng hóa về địa điểm kiểm dịch) do cơ quan kiểm dịch cấp thì Chi cục Hải quan cửa khẩu giải quyết thủ tục chuyển cửa khẩu theo quy định. Chủ hàng có trách nhiệm bảo quản nguyên trạng hàng hóa để thực hiện kiểm dịch.

[...]