UỶ
BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
149/UBCK3
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 11 năm 1999
|
CÔNG VĂN
CỦA
UỶ BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC SỐ 149/UBCK3 NGÀY 2 THÁNG 11 NĂM 1999 VỀ VIỆC HƯỚNG
DẪN THÀNH LẬP, CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG CHO CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ CẤP GIẤY PHÉP
HÀNH NGHỀ CHO CÁ NHÂN
Kính
gửi:
|
- Các Bộ cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ;
- Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Các Tổng công ty nhà nước thành lập theo Quyết định số 90/TTg, 91/TTg
- Các tổ chức tín dụng
|
Thi hành Nghị định số
48/1999/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ về chứng khoán và thị trường
chứng khoán, Quyết định số 172/1999/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 1999 của Thủ tướng
Chính phủ về việc tổ chức tín dụng thành lập công ty chứng khoán và tham gia
niêm yết chứng khoán; và để cụ thể hoá Quy chế tổ chức và hoạt động của công ty
chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định số 04/1998/QĐ- UBCK3 ngày 13 tháng 10
năm 1998 của Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
hướng dẫn thêm một số điểm sau đây:
I. VỀ TRÌNH TỰ
THÀNH LẬP VÀ CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỨNG KHOÁN
1. Đối với các công ty chứng
khoán trực thuộc các tổ chức tín dụng:
a. Xin phép Ngân hàng Nhà nước
chấp thuận việc thành lập công ty chứng khoán trực thuộc;
b. Sau khi có sự chấp thuận của
Ngân hàng Nhà nước, Chủ tịch Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng ra quyết định
thành lập công ty chứng khoán trực thuộc;
c. Nộp hồ sơ xin Uỷ ban Chứng khoán
Nhà nước cấp giấy phép hoạt động kinh doanh chứng khoán;
d. Đăng ký kinh doanh theo quy định
của pháp luật hiện hành;
e. Công bố việc thành lập và Giấy
phép hoạt động theo quy định tại Điều 11 Quy chế về tổ chức và
hoạt động của công ty chứng khoán (ban hành kèm theo Quyết định số
04/1998/QĐ-UBCK ngày 13 tháng 10 năm 1998 của Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán
Nhà nước).
2. Đối với các công ty chứng
khoán liên doanh:
a. Các bên hoặc một trong các
bên liên doanh nộp hồ sơ xin Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy phép thành lập
và hoạt động kinh doanh chứng khoán;
b. Sau khi thẩm định hồ sơ, Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty chứng
khoán liên doanh;
c. Công bố việc thành lập và Giấy
phép hoạt động theo quy định tại Điều 11 Quy chế về tổ chức và
hoạt động của công ty chứng khoán (ban hành kèm theo Quyết định số
04/1998/QĐ-UBCK3 ngày 13 tháng 10 năm 1998 của Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán
Nhà nước).
3. Đối với các công ty chứng
khoán khác:
a. Nộp hồ sơ xin Uỷ ban Nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp Giấy phép thành lập công ty chứng
khoán;
b. Nộp hồ sơ xin Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước cấp Giấy phép hoạt động kinh doanh chứng khoán;
c. Đăng ký kinh doanh theo quy định
của pháp luật hiện hành;
d. Công bố việc thành lập và Giấy
phép hoạt động theo quy định tại Điều 11 Quy chế về tổ chức và
hoạt động của Công ty chứng khoán (ban hành kèm theo Quyết định số
04/1998/QĐ-UBCK3 ngày 13 tháng 10 năm 1998 của Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán
Nhà nước).
II. VỀ HỒ SƠ
XIN CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỨNG KHOÁN
Hồ sơ xin cấp Giấy phép hoạt động
kinh doanh chứng khoán được thực hiện theo quy định tại điều 31 Nghị định
48/1998/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ về chứng khoán và thị trường
chứng khoán và Điều 6 Quy chế về tổ chức và hoạt động của Công
ty chứng khoán (ban hành kèm theo Quyết định số 04/1998/QĐ-UBCK3 ngày 13
tháng 10 năm 1998 của Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước). Trong đó, một số
điểm được cụ thể hoá như sau:
1. Điều lệ công
ty chứng khoán gồm những nội dung chính sau:
a. Tên, địa chỉ trụ sở chính,
chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có);
b. Hình thức tổ chức và thời
gian hoạt động;
c. Mục tiêu và ngành nghề kinh
doanh;
d. Vốn điều lệ (vốn đầu tư, vốn
pháp định đối với công ty chứng khoán liên doanh); quản lý vốn điều lệ trước
khi chính thức nhận Giấy phép hoạt động;
e. Họ tên, địa chỉ của thành
viên đối với công ty chứng khoán trách nhiệm hữu hạn; tên, địa chỉ của cổ đông
sáng lập đối với công ty chứng khoán cổ phần; tên, địa chỉ trụ sở chính của tổ
chức tín dụng thành lập công ty chứng khoán trực thuộc; quốc tịch, địa chỉ, đại
diện có thẩm quyền của các bên liên doanh đối với công ty chứng khoán liên
doanh;
f. Phần vốn góp và giá trị phần
vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty chứng khoán trách nhiệm hữu hạn; số
cổ phần mà cổ đông sáng lập cam kết mua, loại cổ phần, mệnh giá cổ phần và tổng
số cổ phần được quyền chào bán của từng loại đối với công ty chứng khoán cổ phần;
tỷ lệ góp vốn pháp định, phương thức, tiến độ góp vốn pháp định của các bên
liên doanh đối với công ty chứng khoán liên doanh;
g. Quyền và nghĩa vụ của thành
viên đối với công ty chứng khoán trách nhiệm hữu hạn, của cổ đông đối với công
ty chứng khoán cổ phần, của tổ chức tín dụng thành lập công ty chứng khoán trực
thuộc đối với công ty chứng khoán trực thuộc, của các bên liên doanh đối với
công ty chứng khoán liên doanh;
h. Cơ cấu tổ chức quản lý; số lượng
thành viên, thành phần, nhiệm vụ, quyền hạn và nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị
(nếu có); nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng giám đốc (Giám đốc), (và của các Phó Tổng
giám đốc đối với công ty chứng khoán liên doanh);
i. Người đại diện theo pháp luật
của công ty chứng khoán; người chịu trách nhiệm chính về hoạt động của công ty
chứng khoán tại Trung tâm giao dịch chứng khoán (nếu công ty đăng ký là thành
viên Trung tâm giao dịch chứng khoán), tại các chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu
có);
j. Thể thức thông qua quyết định
của công ty chứng khoán; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ;
k. Nguyên tắc hoạt động, nguyên
tắc tài chính của công ty chứng khoán; mức vốn khả dụng;
l. Những trường hợp thành viên
(hoặc cổ đông) có thể yêu cầu công ty chứng khoán trách nhiệm hữu hạn (hoặc
công ty chứng khoán cổ phần) mua lại phần vốn góp (hoặc cổ phần).
m. Các loại quỹ và mức giới hạn
từng loại quỹ được lập tại công ty chứng khoán; nguyên tắc phân chia lợi nhuận,
trả cổ tức, chịu lỗ trong kinh doanh; quỹ bổ sung vốn điều lệ;
n. Chế độ kế toán, kiểm toán và
lưu giữ sổ sách chứng từ...;
o. Nghĩa vụ báo cáo với Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước và công bố thông tin cho khách hàng;
p. Quan hệ lao động trong công
ty chứng khoán;
q. Các trường hợp giải thể,
trình tự giải thể và thủ tục thanh lý tài sản công ty chứng khoán;
r. Thể thức sửa đổi, bổ sung điều
lệ công ty chứng khoán;
s. Chữ ký của người đại diện
theo pháp luật hoặc tất cả thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của
người đại diện theo pháp luật đối với công ty cổ phần; của người đại diện theo
pháp luật của công ty chứng khoán trực thuộc các tổ tín dụng; của người đại diện
theo pháp luật hoặc của người đại diện có thẩm quyền của các bên liên doanh đối
với công ty chứng khoán liên doanh.
t. Các nội dung khác của điều lệ
công ty chứng khoán do các thành viên, các cổ đông, các bên liên doanh thỏa thuận
hoặc do tổ chức tín dụng thành lập công ty chứng khoán trực thuộc quy định
nhưng không được trái với các quy định của pháp luật.
2. Bản thuyết
trình về cơ sở vật chất kỹ thuật và phương tiện phục vụ cho việc kinh doanh chứng
khoán của công ty gồm các nội dung:
a. Trụ sở kinh doanh: Công ty phải
nộp do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước giấy tờ chứng thực về trụ sở giao dịch của
công ty (Giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc hợp đồng thuê nhà hay các giấy tờ hợp
lệ khác chứng minh quyền sử dụng hợp pháp địa điểm làm trụ sở công ty) cùng với
bản thuyết minh hiện trạng trụ sở làm việc.
b. Phương tiện phục vụ cho việc
kinh doanh: Công ty phải kê khai rõ tính năng, tác dụng, tình trạng, trình độ
công nghệ của trang thiết bị sử dụng và việc bố trí các thiết bị phục vụ việc
công bố thông tin tại trụ sở công ty.
3. Dự kiến nguồn
vốn và phương án tổ chức và hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán gồm
các nội dung:
a. Giới thiệu về các tổ chức đứng
ra thành lập công chứng khoán:
- Hoạt động kinh doanh: phải là
đơn vị đang hoạt động có hiệu quả, liên tục có lãi và phải có kinh nghiệm trong
lĩnh vực tài chính hay đầu tư.
- Tình trạng tài chính: có tình
hình tài chính lành mạnh;
- Mục đích thành lập công ty chứng
khoán;
- Các lợi ích kinh tế - xã hội
trong việc lập công ty chứng khoán.
b. Giới thiệu về công ty chứng
khoán được thành lập:
- Tên công ty chứng khoán (nêu cả
tên gọi chính thức, tên giao dịch, tên tiếng Anh, tên viết tắt), vốn Điều lệ,
cơ cấu sở hữu công ty, việc huy động vốn điều lệ;
- Các loại hình kinh doanh xin cấp
Giấy phép hoạt động;
- Khả năng đáp ứng của công ty
chứng khoán đối với các điều kiện thành lập và hoạt động theo quy định của pháp
luật: điều kiện về hình thức pháp lý, về vốn, về cơ sở vật chất kỹ thuật, về
nhân sự;
- Mục tiêu và các bước phát triển
đặt ra cho công ty chứng khoán;
- Cơ cấu tổ chức hoạt động của
công ty chứng khoán;
- Việc tuyển dụng lao động.
c. Phương án hoạt động kinh
doanh của công ty chứng khoán: mô tả các hoạt động dự kiến kinh doanh của công
ty, đối tượng khách hàng, các hoạt động đầu tư, các dịch vụ dự kiến cung ứng
cho khách hàng...
d. Phương án tài chính: cơ cấu sở
hữu, phương thức huy động vốn, các nguồn vốn, phương thức sử dụng vốn, kế hoạch
đầu tư trang thiết bị tài sản cố định bao gồm văn phòng và các trang thiết bị
phục vụ cho hoạt động kinh doanh, doanh thu và lãi dự kiến trong một (01) năm
hoạt động đầu tiên, các chi phí liên quan tới quản lý và hoạt động, trích lập
các quỹ...;
4. Hợp đồng
liên doanh của công ty chứng khoán liên doanh phải có các nội dung chủ yếu sau:
a. Quốc tịch, địa chỉ, đại diện
có thẩm quyền của các bên liên doanh;
b. Tên công ty chứng khoán liên
doanh;
c. Nơi đặt trụ sở chính của công
ty chứng khoán liên doanh;
d. Mục tiêu và phạm vi kinh
doanh;
e. Thời hạn hoạt động;
f. Vốn đầu tư, vốn pháp định, tỷ
lệ góp vốn pháp định, phương thức, tiến độ góp vốn;
g. Số lượng thành viên Hội đồng
quản trị và số lượng cán bộ, tỷ lệ cán bộ của mỗi bên;
h. Các nguyên tắc tài chính: hạch
toán, lập và sử dụng các quỹ;
i. Tỷ lệ chia lãi, lỗ cho mỗi
bên tham gia liên doanh;
j. Quyền và nghĩa vụ của các
bên;
k. Các điều kiện sửa đổi, chấm dứt
hướng dẫn; điều kiện chuyển nhượng; điều kiện và trình tự kết thúc, giải thể
doanh nghiệp; thủ tục thanh lý tài sản;
l. Thủ tục và luật áp dụng, cơ
quan giải quyết tranh chấp giữa các bên từ việc thực hiện hợp đồng liên doanh;
m. Điều kiện có hiệu lực của hợp
đồng liên doanh.
5. Công ty chứng
khoán Việt Nam nộp cho Uỷ ban chứng khoán Nhà nước ba (03) bộ hồ sơ xin cấp Giấy
phép hoạt động kinh doanh chứng khoán.
Các bên hoặc một trong các bên
liên doanh nộp cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước bốn (04) bộ hồ sơ xin cấp Giấy
phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán liên
doanh phải được làm thành hai (02) bản, một (01) bản tiếng Việt và một (01) bản
bằng tiếng Anh.
6. Tổ chức tín
dụng thành lập công ty chứng khoán trực thuộc, các thành viên sáng lập công ty
chứng khoán trách nhiệm hữu hạn, các cổ đông sáng lập công ty chứng khoán cổ phần
và các bên liên doanh thành lập công ty chứng khoán liên doanh chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính xác thực của các nội dung kê khai trong hồ sơ xin cấp
Giấy phép hoạt động của công ty chứng khoán (Giấy phép thành lập và hoạt động đối
với công ty chứng khoán liên doanh).
III. VỀ VIỆC CẤP GIẤY PHÉP
HÀNH NGHỀ
1. Hồ sơ xin
phép hành nghề được thực hiện theo quy định tại Điều 13 Quy
chế về tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán (ban hành kèm theo Quyết định
số 04/1998/QĐ-UBCK3 ngày 13 tháng 10 năm 1998 của Chủ tịch Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước). Các chứng chỉ chuyên môn do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp gồm:
a. Chứng chỉ khoá đào tạo cơ bản
về chứng khoán và thị trường chứng khoán;
b. Chứng chỉ khoá học luật áp dụng
trong ngành chứng khoán;
c. Chứng chỉ khoá học phân tích
và đầu tư chứng khoán;
d. Các chứng chỉ khác theo yêu cầu
của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước trong từng giai đoạn cụ thể.
2. Những người
có đủ các chứng chỉ nêu trên muốn được cấp Giấy phép hành nghề phải tham dự kỳ
kiểm tra sát hạch do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước tổ chức. Giấy phép hành nghề
được cấp cho cá nhân đáp ứng các điều kiện theo quy định hiện hành và đạt yêu cầu
kiểm tra.
3. Giáy phép
hành nghề chỉ có giá trị trong thời hạn ba (03) năm kể từ ngày cấp. Sau thời hạn
đó, người hành nghề phải tham gia kiểm tra sát hạch lại để được gia hạn Giấy
phép. Thời hạn mỗi lần gia hạn tối đa là ba (03) năm.
Trong quá trình thực hiện, các Bộ,
ngành, các địa phương, các Tổng công ty, các tổ chức tín dụng có vướng mắc cần
phản ánh về Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước để nghiên cứu giải quyết.