Công văn 146/BNN-TC năm 2014 hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm 2013 và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước năm 2013 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Số hiệu | 146/BNN-TC |
Ngày ban hành | 13/01/2014 |
Ngày có hiệu lực | 13/01/2014 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Người ký | Phạm Văn Hưng |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 146/BNN-TC |
Hà Nội, ngày 13 tháng 01 năm 2014 |
Kính gửi: |
- Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp |
Căn cứ Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và các quy định về lập báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hướng dẫn chi tiết một số nội dung chính về công tác xử lý ngân sách cuối năm 2013 và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước năm 2013 như sau:
I. CÔNG TÁC XỬ LÝ NGÂN SÁCH CUỐI NĂM 2013
1. Về số dư dự toán
Đối với dự toán giao cho đơn vị đến hết ngày 31/12/2013 chưa sử dụng hoặc sử dụng chưa hết, được gọi là số dư dự toán sẽ được xử lý như sau:
a) Trường hợp số dư dự toán thuộc diện đương nhiên được chuyển:
- Các nội dung, nhiệm vụ chi qui định tại Tiết b Điểm 3 Phần I Thông tư 108/2008/TT-BTC, đơn vị không phải báo cáo Bộ xét chuyển.
- Đơn vị đối chiếu với Kho bạc Nhà nước (KBNN) nơi giao dịch và đề nghị KBNN xác nhận để thực hiện chuyển số dư theo biểu số 03/ĐVDT tại thời điểm 31/12/2013 ban hành kèm theo Thông tư 108/2008/TT-BTC.
b) Trường hợp số dư dự toán thuộc diện cần xét chuyển:
- Các nội dung, nhiệm vụ chi qui định tại Tiết a Điểm 3 Phần I Thông tư 108/2008/TT-BTC phải xem xét cho chuyển bao gồm:
Các nhiệm vụ chi được bổ sung vào quí IV; các nhiệm vụ chi khắc phục dịch bệnh, hỏa hoạn, thiên tai; vốn đối ứng các dự án ODA, viện trợ không hoàn lại; Vốn đầu tư của các dự án đầu tư XDCB (Dự án phải có các điều kiện sau: Các dự án được bố trí để mua sắm thiết bị nhập khẩu, đã đấu thầu, ký hợp đồng, mở L/C, đặt cọc, hoặc thanh toán một phần tiền theo hợp đồng nhưng hàng không về kịp để thanh toán đúng thời gian qui định; Các dự án được bố trí đủ vốn theo quyết định đầu tư đã phê duyệt để hoàn thành đưa vào sử dụng nhưng dự toán năm tiếp theo không bố trí vốn; Các dự án bố trí vốn đền bù, giải phóng mặt bằng mà phương án đền bù, giải phóng mặt bằng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt); các trường hợp cần thiết khác.
- Đơn vị đối chiếu với Kho bạc Nhà nước (KBNN) nơi giao dịch và đề nghị KBNN xác nhận sử dụng số dư theo biểu số 02/ĐVDT tại thời điểm 31/12/2013 ban hành kèm theo Thông tư 108/2008/TT-BTC.
2. Về số dư tạm ứng
Sau thời gian chỉnh lý quyết toán (sau 31/01/2014), số tạm ứng chưa được thanh toán còn lại (gọi là số dư tạm ứng) được xử lý như sau:
a) Trường hợp số tạm ứng thuộc diện đương nhiên được chuyển:
- Các nội dung, nhiệm vụ chi qui định tại Tiết b Điểm 3 Phần I Thông tư 108/2008/TT-BTC và tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo chế độ qui định chưa thu hồi, đơn vị không phải báo cáo Bộ xét chuyển.
- Đơn vị đối chiếu với Kho bạc Nhà nước (KBNN) nơi giao dịch và đề nghị KBNN xác nhận để thực hiện chuyển số dư theo biểu số 03/ĐVDT tại thời điểm 31/01/2014 ban hành kèm theo Thông tư 108/2008/TT-BTC.
b) Trường hợp số tạm ứng thuộc diện xét chuyển gồm:
- Các nội dung, nhiệm chi không đủ chứng từ thanh toán trong thời gian chỉnh lý quyết toán của các trường hợp không được phép chuyển sang năm sau theo chế độ quy định thì không được thanh toán tiếp; trừ thuộc diện được xét chuyển quy định tại Tiết a Điểm 3 Mục I Thông tư 108/2008/TT-BTC
- Đơn vị đối chiếu với Kho bạc Nhà nước (KBNN) nơi giao dịch và đề nghị KBNN xác nhận sử dụng số dư theo biểu số 02/ĐVDT tại thời điểm 31/01/2014 ban hành kèm theo Thông tư 108/2008/TT-BTC.
3. Báo cáo Bộ về số dư
- Đơn vị sử dụng ngân sách có Công văn đề nghị chuyển số dư sang năm 2014, nêu cụ thể:
+ Số tiền đề nghị chuyển sang năm 2014 (Dư dự toán, Dư tạm ứng)
+ Thuyết minh rõ nguyên nhân các nhiệm vụ chưa thực hiện hết nội dung trong năm 2013 và lý do đề nghị xét chuyển.
- Tài liệu liên quan kèm theo văn bản đề nghị nói trên bao gồm (bắt buộc): Các xác nhận số dư của Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch (Bản chính biểu số 02/ĐVDT và biểu số 03/ĐVDT như hướng dẫn tại mục trên), riêng đơn vị dự toán cấp II ngoài các tài liệu trên phải gửi kèm Bảng tổng hợp số dư tự toán của từng đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc.
- Tài liệu liên quan gửi kèm bổ sung (nếu có):
+ Đối với nhiệm vụ Điều tra, qui hoạch, chương trình giống: Có ý kiến chấp thuận của Vụ Kế hoạch về nội dung dở dang cần thực hiện tiếp trong năm 2014. Riêng chương trình giống thủy sản có ý kiến của Tổng cục Thủy sản; giống Lâm nghiệp có ý kiến của Tổng cục Lâm nghiệp.
+ Đối với nhiệm vụ Môi trường và Khuyến nông, khuyến ngư: Có ý kiến chấp thuận của Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường về nội dung dở dang cần thực hiện tiếp trong năm 2014.