Công văn 14397/BTC-TCHQ năm 2014 xử lý vướng mắc tại Thông tư 128/2013/TT-BTC, 22/2014/TT-BTC và ghi nhãn hàng hóa do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 14397/BTC-TCHQ
Ngày ban hành 10/10/2014
Ngày có hiệu lực 10/10/2014
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Vũ Ngọc Anh
Lĩnh vực Thương mại,Xuất nhập khẩu

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 14397/BTC-TCHQ
V/v xử lý vướng mắc tại Thông tư 128, Thông tư 22 và ghi nhãn hàng hóa

Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2014

 

Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố.

Thời gian qua, Bộ Tài chính nhận được phản ánh vướng mắc của một số Hải quan địa phương và doanh nghiệp liên quan đến việc thực hiện Thông tư số 128/2013/TT-BTC, Thông tư 22/2014/TT-BTC và ghi nhãn hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại Nghị định 89/2006/NĐ-CP. Để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu theo tinh thần Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 18/3/2014 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; trong thời gian chờ ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung các nội dung tại các Thông tư trên, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:

I/ Vướng mắc liên quan đến Thông tư số 128/2013/TT-BTC:

1/ Về thủ tục hải quan đối với hàng hóa kinh doanh TNTX:

a) Đối với hồ sơ tạm nhập, hồ sơ tái xuất tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 41 Thông tư 128/2013/TT-BTC: Khi làm thủ tục hải quan tạm nhập, tái xuất, cơ quan hải quan không yêu cầu người khai hải quan phải nộp bản chụp hợp đồng xuất khẩu.

b) Khi thực hiện việc giám sát hàng hóa tái xuất, công chức hải quan giám sát hàng hóa tái xuất từ khi tiếp nhận cho đến khi xuất hết, xác nhận trên tờ khai hải quan (ký tên, đóng dấu và ghi rõ ngày, tháng, năm), không yêu cầu Lãnh đạo Chi cục phải ký xác nhận.

2/ Về Thủ tục hải quan đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan

a) Trường hợp hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan qua cửa khẩu biên giới đường bộ, đường sông thì trong hồ sơ hải quan theo quy định tại điểm b.4 khoản 1 Điều 59 Thông tư 128/2013/TT-BTC không yêu cầu doanh nghiệp phải nộp vận đơn.

b) Hàng hóa không được đưa vào từ kho ngoại quan quy định tại điểm b khoản 4 Điều 59 Thông tư 128/2013/TT-BTC được hiểu là hàng hóa không được đưa từ kho ngoại quan vào nội địa.

II/ Vướng mắc liên quan đến Thông tư số 22/2014/TT-BTC:

1/ Về hủy tờ khai hải quan đối với trường hợp khai nhầm chỉ tiêu không được phép sửa.

Trường hợp người khai hải quan khai sai các chỉ tiêu thông tin không được phép sửa quy định tại điểm 3 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư số 22/2014/TT-BTC (trừ chỉ tiêu “mã hiệu phương thức vận chuyển”) thì phải hủy tờ khai cũ và khai tờ khai mới.

2/ Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ

a) Khi làm thủ tục hải quan xuất khẩu tại chỗ, ngoài các công việc theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 27 Thông tư số 22/2014/TT-BTC, Chi cục hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu phải có văn bản thông báo về việc hoàn thành thủ tục xuất khẩu tại chỗ cho Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ (theo mẫu số 01/TBXNKTC ban hành kèm công văn này).

b) Khi làm thủ tục hải quan nhập khẩu tại chỗ, ngoài các công việc theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 27 Thông tư số 22/2014/TT-BTC, Chi cục hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ thực hiện:

b.1) Lập sổ theo dõi những tờ khai xuất khẩu tại chỗ đã hoàn thành thủ tục hải quan do Chi cục hải quan làm thủ tục xuất khẩu chuyển đến để kiểm tra thời hạn làm thủ tục hải quan của doanh nghiệp nhập khẩu;

b.2) Trường hợp hàng hóa thuộc diện phải kiểm tra thực tế, nếu đã được kiểm tra thực tế tại Chi cục hải quan xuất khẩu thì Chi cục hải quan nhập khẩu không thực hiện việc kiểm tra lại.

3/ Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan (khoản 2 Điều 30 Thông tư số 22/2014/TT-BTC):

a) Đối với hàng hóa đưa từ nước ngoài, từ khu phi thuế quan hoặc từ nội địa đưa vào kho ngoại quan, chủ hàng hoặc chủ kho ngoại quan nộp bộ hồ sơ gồm:

a.1) Tờ khai vận chuyển hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan đã được cơ quan hải quan nơi hàng đi phê duyệt đối với trường hợp khai báo vận chuyển độc lập: 01 bản chụp;

a.2) Danh mục hàng hóa nhập kho ngoại quan theo mẫu số 02/DMNKNQ ban hành kèm công văn này: 01 bản chính;

a.3) Các chứng từ khác theo quy định của Bộ, ngành có liên quan.

b) Đối với hàng hóa đưa ra khỏi kho ngoại quan để nhập khẩu vào nội địa hoặc xuất ra nước ngoài, chủ hàng hoặc chủ kho ngoại quan phải kê khai lượng hàng hóa xuất trên Danh mục hàng hóa xuất kho ngoại quan theo mẫu số 03/DMXKNQ ban hành kèm công văn này.

Riêng các loại hàng hóa sau đây không được nhập khẩu vào nội địa từ kho ngoại quan:

b.1) Hàng hóa quy định tại điểm c khoản 2 Điều 26 Nghị định 154/2005/NĐ-CP;

b.2) Hàng hóa theo quy định phải làm thủ tục nhập khẩu tại cửa khẩu;

b.3) Hàng hóa thuộc Danh mục hàng tiêu dùng hoặc Danh mục hàng không khuyến khích nhập khẩu của Bộ Công Thương, trừ hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu để phục vụ sản xuất, gia công.

c) Khi hàng hóa đưa vào hoặc đưa ra kho ngoại quan, công chức hải quan kho ngoại quan kiểm tra tình trạng tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu đối với hàng hóa từ nội địa hoặc từ khu phi thuế quan đưa vào kho ngoại quan hoặc tờ khai hàng hóa nhập khẩu đối với hàng hóa từ kho ngoại quan đưa vào nội địa trên hệ thống và xác nhận lượng hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan trên Danh mục hàng hóa.

[...]