Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Công văn 14094/BTC-TCT năm 2014 về kiểm tra nguồn gốc đồng tiền thanh toán từ tài khoản vãng lai đối với hàng hóa xuất khẩu qua biên giới đất liền do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 14094/BTC-TCT
Ngày ban hành 07/10/2014
Ngày có hiệu lực 07/10/2014
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 14094/BTC-TCT
V/v kiểm tra nguồn gốc đồng tiền thanh toán từ tài khoản vãng lai đối với hàng hóa xuất khẩu qua biên giới đất liền

Hà Nội, ngày 07 tháng 10 năm 2014

 

Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

Qua công tác quản lý thuế, qua ý kiến phản ánh của một số địa phương và đơn vị về tình trạng nhiều doanh nghiệp xuất khẩu qua biên giới đất liền nhận tiền thanh toán hàng hóa từ tài khoản vãng lai của các doanh nghiệp nước ngoài mở tại ngân hàng thương mại Việt Nam không đảm bảo nguồn gốc hợp pháp, hợp lệ theo quy định của pháp luật nhằm chiếm đoạt hoàn thuế GTGT từ ngân sách nhà nước. Để khắc phục tình trạng này, Bộ Tài chính yêu cầu:

1. Nguồn gốc đồng tiền thanh toán từ tài khoản vãng lai đối với hàng hóa xuất khẩu qua biên giới đất liền phải đảm bảo căn cứ pháp lý theo quy định của pháp luật.

- Tại điểm a khoản 6 Điều 3 Nghị định số 160/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Ngoại hối, quy định: “Thanh toán và chuyển tiền đối với các giao dịch vãng lai bao gồm:

a) Các khoản thanh toán và chuyển tiền liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ;” … …

- Tại khoản 3 Điều 6 Nghị định số 160/2006/NĐ-CP, quy định: “Mọi giao dịch thanh toán và chuyển tiền liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ phải thực hiện bằng hình thức chuyển khoản thông qua tổ chức tín dụng được phép, trừ một số trường hợp thanh toán bằng tiền mặt được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, chấp thuận”.

- Tại Điều 9 Nghị định số 160/2006/NĐ-CP, quy định:

“Căn cứ vào tình hình thực tế từng thời kỳ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cụ thể việc người cư trú, người không cư trú mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt và vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh đối với các nội dung sau:

1. Mức ngoại tệ, đồng Việt Nam bằng tiền mặt và vàng mang theo người phải khai báo với Hải quan cửa khẩu khi xuất cảnh, nhập cảnh”.

- Tại khoản 1 và khoản 2, Điều 2 Thông tư số 15/2011/TT-NHNN ngày 12/8/2011 của Ngân hàng Nhà nước quy định việc mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt của cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh, quy định:

“1. Cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh qua các cửa khẩu quốc tế của Việt Nam bằng hộ chiếu mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt trên mức quy định dưới đây phải khai báo Hải quan cửa khẩu:

a) 5.000 USD (Năm nghìn Đôla Mỹ) hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương;

b) 15.000.000 VNĐ (Mười lăm triệu đồng Việt Nam).

2. Trường hợp cá nhân nhập cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt bằng hoặc thấp hơn mức 5.000 USD hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương và có nhu cầu gửi số ngoại tệ tiền mặt này vào tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của cá nhân mở tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động ngoại hối (sau đây gọi chung là tổ chức tín dụng được phép), cũng phải khai báo Hải quan cửa khẩu. Tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh có xác nhận của Hải quan cửa khẩu về số ngoại tệ tiền mặt mang vào là cơ sở để tổ chức tín dụng được phép cho gửi ngoại tệ tiền mặt vào tài khoản thanh toán.”

- Tại điểm a khoản 3 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định: “Thanh toán qua ngân hàng là việc chuyển tiền từ tài khoản của bên nhập khẩu sang tài khoản mang tên bên xuất khẩu mở tại ngân hàng theo các hình thức thanh toán phù hợp với thỏa thuận trong hợp đồng và quy định của ngân hàng”.

Như vậy, Nguồn gốc đồng tiền thanh toán từ tài khoản vãng lai đối với hàng hóa xuất khẩu qua biên giới đất liền chuyển từ tài khoản bên nhập khẩu (thương nhân nước ngoài mở tại ngân hàng thương mại Việt Nam) sang tài khoản bên xuất khẩu (thương nhân Việt Nam) được xem là hợp pháp khi có xác nhận của cơ quan hải quan dành cho người nhập cảnh.

Riêng đối với việc thanh toán trong mua bán, trao đổi hàng hóa và dịch vụ thương mại tại biên giới Việt Nam - Campuchia thì điểm 1.b Điều 9 Chương II Quyết định số 17/2004/QĐ-NHNN ngày 05/01/2004 của Ngân hàng Nhà Nước quy định:

“b. Nhận thanh toán bằng VND hoặc KHR bằng tiền mặt trên lãnh thổ Việt Nam: Thương nhân Campuchia được sử dụng VND hoặc KHR tiền mặt từ các nguồn sau đây để thanh toán mua bán, trao đổi hàng hóa và dịch vụ thương mại với thương nhân Việt Nam:

VND tiền mặt rút từ tài khoản VND mở tại Ngân hàng được phép ở Việt Nam hoặc VND có được từ nguồn thu nhập hợp pháp tại Việt Nam;

VND mang từ Campuchia vào có xác nhận của Hải quan cửa khẩu trên tờ khai Hải quan khi nhập cảnh;

KHR tiền mặt mang từ Campuchia vào có xác nhận của Hải quan cửa khẩu hoặc từ các nguồn thu nhập hợp pháp tại Việt Nam.”

Nguồn gốc đồng tiền thương nhân Campuchia nộp vào tài khoản vãng lai mở tại ngân hàng thương mại Việt Nam để thanh toán hàng hóa nhập khẩu từ Việt Nam được xem là hợp pháp khi có xác nhận của cơ quan Hải quan dành cho người nhập cảnh hoặc là nguồn thu nhập hợp pháp của thương nhân Campuchia tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.

2. Thủ tục hải quan đối với đồng Việt Nam, đồng tiền của nước láng giềng và ngoại tệ tự do chuyển đổi là tiền mặt được người nhập cảnh mang theo để nộp vào tài khoản vãng lai của người nước ngoài mở tại ngân hàng thương mại Việt Nam dùng để thanh toán trong mua bán, trao đổi hàng hóa và dịch vụ thương mại tại khu vực biên giới.

Từ các căn cứ pháp lý quy định nguồn gốc đồng tiền thanh toán từ tài khoản vãng lai đối với hàng hóa xuất khẩu qua biên giới đất liền nêu tại điểm 1 công văn này, cùng với quy định tại tiết 7 điểm b khoản 3 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế GTGT, hướng dẫn thi hành Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ:

“Trường hợp phía nước ngoài (trừ trường hợp phía nước ngoài là cá nhân) thanh toán từ tài khoản tiền gửi vãng lai của phía nước ngoài mở tại các tổ chức tín dụng tại Việt Nam thì việc thanh toán này phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng- nếu có)...

 ...Cơ quan thuế khi kiểm tra việc khấu trừ, hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu thanh toán qua tài khoản vãng lai, cần phối hợp với tổ chức tín dụng nơi người mua phía nước ngoài mở tài khoản để đảm bảo việc thanh toán, chuyển tiền thực hiện đúng mục đích và phù hợp với quy định của pháp luật.”

Bộ Tài chính đã hướng dẫn cụ thể về thủ tục hải quan đối với đồng Việt Nam, đồng tiền của nước láng giềng và ngoại tệ tự do chuyển đổi là tiền mặt được thương nhân nhập cảnh mang theo để nộp vào tài khoản vãng lai của người nước ngoài mở tại Ngân hàng thương mại Việt Nam dùng để thanh toán trong mua bán, trao đổi hàng hóa và dịch vụ thương mại tại khu vực biên giới tại Công văn số 12485/BTC-TCT ngày 18/9/2013 và Công văn số 10024/BTC-TCT ngày 22/7/2014 như sau:

- Lượng tiền mặt là đồng Việt Nam, đồng tiền nước láng giềng và ngoại tệ tự do chuyển đổi mà người nhập cảnh mang vào Việt Nam để thanh toán tiền hàng nhập khẩu từ Việt Nam chỉ được mang qua cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu quốc gia sau khi có xác nhận đến làm thủ tục nhập cảnh của Bộ đội Biên phòng theo quy định của pháp luật và xuất trình tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ tương đương hộ chiếu đã có xác nhận của Bộ đội biên phòng cho cơ quan Hải quan cửa khẩu biết.

[...]