Công văn 12485/BTC-TCT năm 2013 tăng cường công tác quản lý thuế, hải quan liên quan đến hoàn thuế giá trị gia tăng hàng hóa xuất khẩu qua biên giới đất liền do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu | 12485/BTC-TCT |
Ngày ban hành | 18/09/2013 |
Ngày có hiệu lực | 18/09/2013 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Người ký | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu,Thuế - Phí - Lệ Phí,Bộ máy hành chính |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12485/BTC-TCT |
Hà Nội, ngày 18 tháng 09 năm 2013 |
Kính gửi: |
- Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương; |
Căn cứ Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, Luật Thuế GTGT, Luật Hải quan và các văn bản quy định hướng dẫn thực hiện; để tăng cường quản lý hoàn thuế GTGT đối với các trường hợp xuất khẩu hàng hóa qua biên giới đất liền, chống gian lận trong hoàn thuế GTGT, Bộ Tài chính đã có các Công văn số 9976/BTC-TCT ngày 31/7/2013, số 8318/BTC-TCT ngày 27/6/2013, số 7527/BTC-TCT ngày 12/6/2013 và số 8319/BTC-TCT ngày 27/6/2013 chỉ đạo thực hiện. Nay Bộ Tài chính đề nghị các đồng chí Cục trưởng Cục Thuế, Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tăng cường thực hiện một số biện pháp như sau:
- Thuộc danh sách doanh nghiệp được phân loại có rủi ro cao về thuế, hải quan.
2. Công tác giám sát quản lý hải quan:
2.1. Về thủ tục hải quan đối với hàng xuất khẩu:
- Thực hiện nghiêm, chặt chẽ đúng các quy định, quy trình thủ tục hải quan đối với hàng xuất khẩu, đảm bảo tính đầy đủ, tính thống nhất của các chỉ tiêu trên tờ khai hải quan và hồ sơ hải quan theo quy định của pháp luật.
+ Ghi rõ tên, số lượng hàng, chủng loại, chất lượng hàng hóa xuất khẩu... trên tờ khai xuất khẩu theo quy định. Trường hợp hàng hóa thuộc nhóm hàng kinh doanh cần có những điều kiện theo quy định của pháp luật có liên quan (như: có nhãn mác nước ngoài, mua của nhà phân phối độc quyền tại Việt Nam;...) thì phải căn cứ vào tính đặc thù và quy định của pháp luật có liên quan để yêu cầu người khai xuất trình tài liệu có liên quan để kiểm tra (như: đối với mặt hàng điện thoại di động thì phải xuất trình giấy thỏa thuận của nhà phân phối độc quyền và phụ lục IMEI; đối với mặt hàng phân bón thì phải có chứng nhận của nhà sản xuất hoặc đại lý phân phối;...).
+ Ghi đầy đủ thông tin về phương tiện vận tải chuyên chở hàng xuất khẩu (bao gồm: phương tiện vận tải đường bộ, phương tiện vận tải là thuyền xuồng, phương tiện thô sơ,...) theo các tiêu chí sau: Số hiệu, biển kiểm soát, loại phương tiện dùng để vận chuyển hàng hóa từ nội địa đến khu vực cửa khẩu biên giới thuộc phạm vi giám sát hải quan và phương tiện dùng để vận chuyển hàng hóa qua biên giới; Tên, số chứng minh thư nhân dân người điều khiển phương tiện vận tải, quốc tịch.
- Thực hiện xác nhận thực xuất trên tờ khai xuất khẩu.
2.2. Về thủ tục đối với đồng Việt Nam, đồng tiền của nước láng giềng và ngoại tệ tự do chuyển đổi là tiền mặt được khách nhập cảnh mang theo để (nộp vào tài khoản vãng lai của người nước ngoài mở tại Ngân hàng thương mại Việt Nam) dùng để thanh toán trong mua bán, trao đổi hàng hóa và dịch vụ thương mại tại khu vực biên giới:
- Khi làm thủ tục hải quan phải căn cứ quy định tại Nghị định số 160/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Ngoại hối, Thông tư số 15/2011/TT-NHNN ngày 12/8/2011 của Ngân hàng Nhà nước quy định việc mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt của cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh, Quyết định số 92/2000/QĐ-NHNN7 ngày 17/3/2000 của Ngân hàng Nhà nước về việc mang ngoại tệ tiền mặt, đồng tiền Việt Nam bằng tiền mặt đối với cá nhân xuất nhập cảnh bằng giấy thông hành xuất nhập cảnh hoặc giấy chứng minh thư biên giới và các quy định của Ngân hàng Nhà nước về thanh toán trong mua bán, trao đổi hàng hóa và dịch vụ thương mại tại khu vực biên giới để tổ chức, thực hiện.
- Đồng Việt Nam, đồng tiền nước láng giềng và ngoại tệ tự do chuyển đổi là tiền mặt mà người nhập cảnh mang theo để thanh toán tiền hàng xuất khẩu chỉ được mang qua cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu quốc gia sau khi có xác nhận đến làm thủ tục nhập cảnh của Bộ đội Biên phòng theo quy định của pháp luật.
- Đối với các trường hợp khách nhập cảnh mang tiền vượt mức quy định của Ngân hàng Nhà nước phải thực hiện kê khai trên tờ khai xuất nhập cảnh theo mẫu ban hành kèm theo Quyết định số 3195/QĐ-BCA/A61 ngày 10/8/2010 của Bộ Công an, ngoài việc thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 1333/TCHQ-GSQL ngày 30/3/2011 của Tổng cục Hải quan, yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các Chi cục Hải quan cửa khẩu trực thuộc thực hiện các nội dung sau:
+ Yêu cầu người nhập cảnh kê khai rõ số tiền đó là tiền thanh toán cho hợp đồng mua bán hàng hóa và tờ khai xuất khẩu hàng hóa nào. Người nhập cảnh phải xuất trình hợp đồng mua bán hàng hóa, tờ khai xuất khẩu để cán bộ Hải quan kiểm tra, đối chiếu. Trường hợp người nhập cảnh không phải là đại diện hợp pháp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài đã ký hợp đồng mua bán hàng hóa với tổ chức, cá nhân Việt Nam thì phải có giấy ủy quyền của tổ chức, cá nhân nước ngoài đã ký hợp đồng mua bán nêu trên.
+ Sau khi kiểm tra, đối chiếu xác nhận việc kê khai của khách nhập cảnh là đúng, cán bộ Hải quan thực hiện photocopy đầy đủ 04 trang của tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh (đã có xác nhận của công chức Hải quan), hợp đồng mua bán hàng hóa, tờ khai xuất khẩu lưu cùng trang 1, trang 2 (bản chính) của tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh. Trả lại cho khách nhập cảnh trang 3, trang 4 theo quy định.
+ Yêu cầu người nhập cảnh phải kê khai vào bảng kê chi tiết, cụ thể: loại tiền (mệnh giá), số lượng, trị giá,...; công chức Hải quan thực hiện kiểm đếm và xác nhận trên bảng kê (ký tên, đóng dấu công chức).
2.3. Thực hiện thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh đối với phương tiện vận tải, vận chuyển hàng hóa xuất khẩu (bao gồm cả phương tiện vận tải, vận chuyển thô sơ) theo đúng quy định của Luật Hải quan, Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ, Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
2.4. Thực hiện công tác kiểm tra hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu theo hướng dẫn tại Công văn số 8319/BTC-TCT ngày 27/6/2013 của Bộ Tài chính.
2.5. Phối hợp với cơ quan Biên phòng kiểm soát chặt chẽ đầy đủ các loại hàng hóa xuất khẩu có rủi ro và trường hợp mang tiền mặt từ nước ngoài vào Việt Nam.
3. Kiểm tra hồ sơ hoàn thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa xuất khẩu qua biên giới đất liền:
3.1. Thực hiện kiểm tra hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại các Công văn số 9976/BTC-TCT ngày 31/7/2013, số 8318/BTC-TCT; ngày 27/6/2013, số 7527/BTC-TCT ngày 12/6/2013 của Bộ Tài chính.
3.2. Trường hợp khách hàng nước ngoài thanh toán tiền mua hàng hóa qua tài khoản vãng lai mở tại ngân hàng ở Việt Nam:
- Trường hợp tiền thanh toán có nguồn gốc là tiền mặt nộp vào tài khoản vãng lai thì cơ quan Thuế phải phối hợp với cơ quan Hải quan có liên quan để kiểm tra các thủ tục có liên quan nêu tại mục 2 nêu trên trước khi ra quyết định hoàn thuế.