BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13630/BTC-VP
V/v hướng dẫn tổng kết công
tác thi đua, khen thưởng năm 2005, phát động thi đua năm 2006.
|
Hà Nội, ngày 31 tháng 10 năm 2005
|
Kính gửi: Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ.
Để thống nhất nội
dung, biện pháp tổng kết phong trào thi đua và đề xuất khen thưởng năm 2005,
phát động thi đua năm 2006, Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Bộ Tài
chính đề nghị Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chỉ đạo thực hiện tốt những nội
dung sau:
A/ VỀ TỔNG KẾT
PHONG TRÀO THI ĐUA:
I/ Mục đích,
yêu cầu:
1- Tiếp tục tổng kết,
đánh giá mức độ đổi mới về tư tưởng, nhận thức và tổ chức thực hiện các phong
trào thi đua yêu nước theo nội dung các Chỉ thị của Bộ Chính trị, Thủ tướng
Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Tài chính về công tác thi đua – khen thưởng trong
giai đoạn mới. Quán triệt, triển khai thực hiện tốt Luật Thi đua-Khen thưởng và
Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ và hướng dẫn thực hiện
của Bộ Tài chính.
2- Căn cứ nhiệm vụ
chính trị được giao của từng đơn vị và nội dung, chỉ tiêu thi đua đã được phát
động, các đơn vị tiến hành tổng kết đánh giá toàn diện, sâu sắc những việc đã
làm được, chưa làm được; chỉ rõ ưu, khuyết Điểm và nguyên nhân trong công tác
lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, của Lãnh đạo đơn vị, vai trò phối hợp của
các tổ chức quần chúng trong việc tổ chức các phong trào thi đua yêu nước. Qua
đó rút ra những bài học kinh nghiệm, đề ra các biện pháp mới trong tổ chức các
phong trào thi đua yêu nước năm 2006 và những năm tiếp theo.
II/ Nội dung tổng
kết công tác thi đua năm 2005 cần tập trung vào một số nội dung chính sau:
1- Đánh giá
tình hình đổi mới về tư tưởng, nhận thức và trách nhiệm tổ chức, tham gia các
phong trào thi đua yêu nước:
- Đánh giá đúng mức
độ đổi mới về tư tưởng, nhận thức và tổ chức thực hiện của cấp ủy Đảng, Lãnh đạo
đơn vị, các tổ chức quần chúng và cán bộ, công chức, viên chức về những nội
dung của Chỉ thị số 35/CT-TW ngày 3/6/1998, Chỉ thị số 39/CT-TW ngày 21/5/2004
của Bộ Chính trị, Chỉ thị số 31/2004/CT-TTg ngày 8/9/2004 của Thủ tướng Chính
phủ; Chỉ thị số 02/2004/CT-BTC ngày 4/2/2004, số 06/2004/CT-BTC ngày 23/9/2004
của Bộ trưởng Bộ Tài chính về công tác thi đua, khen thưởng trong giai đoạn mới.
- Về trách nhiệm
chỉ đạo, tổ chức phong trào thi đua yêu nước của cấp ủy Đảng và Thủ trưởng đơn
vị; việc phối hợp vận động thực hiện phong trào thi đua của các tổ chức quần
chúng; trách nhiệm và quyền lợi của cán bộ, công chức, viên chức trong việc
tham gia phong trào thi đua.
2- Đánh giá
thực trạng, chất lượng, hiệu quả các phong trào thi đua:
- Việc phát động,
tổ chức phong trào thi đua gắn với nhiệm vụ chính trị được giao và các chương
trình công tác, học tập... của đơn vị; đối tượng, hình thức tổ chức ký giao ước
thi đua.
- Kết quả tổ chức
các hoạt động thiết thực nhằm động viên, khích lệ mọi người tự giác, hăng hái
thi đua học tập, công tác, cần kiệm, sáng tạo, cống hiến sức lực, trí tuệ góp
phần vào việc hoàn thành nhiệm vụ chung của đơn vị.
- Mức độ, chất lượng
đạt được của những nội dung, chỉ tiêu thi đua đã phát động và ký giao ước (có số
liệu cụ thể).
- Công tác phát hiện,
bồi dưỡng và nhân rộng nhân tố mới, gương người tốt - việc tốt, điển hình tiên
tiến.
- Đôn đốc, kiểm
tra việc tổ chức thực hiện và sơ kết, tổng kết công tác thi đua.
- Những ưu, khuyết
Điểm và nguyên nhân.
- Những bài học
kinh nghiệm rút ra từ quá trình tổ chức phong trào thi đua.
- Công bố kết quả
chấm Điểm thi đua của đơn vị, của các tập thể, cá nhân thuộc đơn vị.
3- Những biện
pháp mới trong tổ chức phong trào thi đua năm 2006 của đơn vị.
4- Kiến nghị,
đề xuất với Bộ về công tác thi đua, khen thưởng.
5- Tổ chức
phổ biến, quán triệt, triển khai thực hiện Luật Thi đua-Khen thưởng, Nghị định
số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ hướng dẫn thực hiện Luật TĐ-KT
và Văn bản của Bộ Tài chính hệ thống các quy định cơ bản về công tác khen thưởng
thi đua, tới toàn thể cán bộ, công chức, viên chức thuộc đơn vị (Luật TĐ-KT và Nghị định 121/2005/NĐ-CP được tra cứu trên trang Web Bộ
Tài chính).
6- Tổ chức
phát động phong trào thi đua và ký giao ước thi đua năm 2006.
Sau khi tổng kết
thi đua năm 2005, các đơn vị tiến hành phát động thi đua năm 2006, trong đó cần
lưu ý một số nội dung sau:
- Phát động
phong trào thi đua phải đảm bảo đầy đủ các yếu tố:
+ Tiêu đề đợt thi
đua (tên phong trào thi đua).
+ Mục tiêu thi
đua.
+ Nội dung và chỉ
tiêu thi đua: Nội dung thi đua phải cụ thể, toàn diện, hướng tới Mục tiêu hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ chính trị được giao; xây dựng con người mới, tích cực học tập
nâng cao trình độ, lao động sáng tạo, đạt năng xuất, chất lượng và hiệu quả
công tác cao; xây dựng các tổ chức quần chúng vững mạnh, đơn vị đoàn kết nhất
trí; thực hành Tiết kiệm chống lãnh phí, chống tham nhũng; đẩy mạnh cải cách
hành chính... Chỉ tiêu thi đua được thể hiện bằng số liệu đảm bảo phù hợp, tiên
tiến và gắn với nội dung thi đua.
+ Biện pháp tổ chức
thực hiện phong trào thi đua.
- Tổ chức ký giao
ước thi đua tới toàn thể cán bộ, công chức trong đơn vị.
B/ CHẤM ĐIỂM
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THI ĐUA VÀ XÉT KHEN THƯỞNG THI ĐUA NĂM 2005:
I/ Chấm Điểm,
đánh giá kết quả thi đua:
1- Từ năm 2005 trở
đi, thực hiện Quyết định số 1144/QĐ-BTC ngày 12/4/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính, để việc tổng kết đánh giá kết quả thi đua và bình xét khen thưởng đối với
các tập thể, cá nhân được công bằng, chính xác, các đơn vị và tập thể cá nhân
tiến hành tự chấm Điểm đánh giá kết quả thi đua; Hội đồng Thi đua – Khen thưởng
các đơn vị tổ chức chấm lại và đánh giá Điểm thi đua đạt được của đơn vị và các
tập thể, cá nhân thuộc đơn vị.
2- Chấm Điểm thi
đua phải đảm bảo đúng nguyên tắc, các tiêu chí và biểu Điểm ban hành kèm theo
Quyết định 1144/QĐ-BTC. Kết quả Điểm thi đua phải phản ảnh đúng mức độ hoàn
thành nhiệm vụ, chất lượng, hiệu quả công tác của đơn vị và của từng tập thể,
cá nhân thuộc đơn vị.
3- Điểm thi đua
của đơn vị và các tập thể, cá nhân phải được công bố tại hội nghị tổng kết công
tác thi đua năm 2005; Điểm thi đua là căn cứ để xuất khen thưởng.
II/ Chế độ
báo cáo thi đua:
Sau khi tổ chức
tổng kết công tác thi đua, các đơn vị báo cáo Bộ trước ngày 30 tháng 1
năm sau liền kề (qua Phòng BC,TT-Thi đua, Văn phòng Bộ), bao gồm:
- Báo cáo nội
dung tổng kết công tác thi đua năm 2005; phát động động thi đua năm 2006 (Nguyên
bản đã thông qua tại hội nghị).
- Biểu Điểm tự
chấm của đơn vị.
- Biểu tổng hợp Điểm
thi đua năm 2005 của đơn vị và các tập thể, cá nhân (theo mẫu đính kèm).
- Bản “Ký giao ước
thi đua” năm 2006 của cán bộ, công chức, viên chức.
Lưu ý: Đơn vị nào không thực hiện đúng và đầy đủ chế độ báo cáo thi đua sẽ bị
trừ Điểm theo quy định.
III/ Về đề xuất
khen thưởng thi đua năm 2005:
Từ năm 2005 trở
đi, việc xem xét đề nghị khen thưởng thực hiện theo Luật Thi đua – Khen thưởng
ngày 26/11/2003; Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định
chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Thi đua – Khen thưởng và Luật
sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thi đua – Khen thưởng; Văn bản của Bộ Tài
chính hệ thống các quy định cơ bản về công tác khen thưởng thi đua. Việc xét
khen thưởng ở đơn vị và trình cấp trên xét khen thưởng cần lưu ý một số nội
dung sau:
1/ Nguyên tắc
xét khen thưởng thi đua:
Bình xét và trình
khen thưởng thi đua phải thực hiện từ cơ sở lên. Xét, khen thưởng thi đua phải
đảm bảo chính xác, công khai, công bằng, kịp thời và đúng các quy trình, quy định
hiện hành của Nhà nước, của Bộ Tài chính. Thành tích đạt được đến đâu, khen thưởng
đến đó. Thành tích đạt được trong Điều kiện khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng
càng lớn thì được xem xét, đề nghị khen thưởng với mức cao hơn.
2/ Căn cứ
xét khen thưởng thi đua:
2.1- Đối với các
danh hiệu thi đua:
- Về phong trào
thi đua: Đơn vị nào không tổ chức phong trào thi đua; tập thể, cá nhân nào không
tham gia thi đua thì không được xem xét khen thưởng (Căn cứ vào thực tế và
tình hình báo cáo Bộ về phát động, tổ chức phong trào thi đua của đơn vị).
- Về đăng ký thi
đua: Đơn vị, tập thể, cá nhân nào không đăng ký thi đua thì không được xem xét
khen thưởng (Căn cứ vào thực tế và tình hình báo cáo Bộ về ký giao ước thi
đua của đơn vị).
- Thành tích thi
đua (Căn cứ vào kết quả Điểm thi đua của đơn vị và các tập thể, cá nhân thuộc
đơn vị).
- Tiêu chuẩn danh
hiệu thi đua (Thực hiện theo quy định tại Luật Thi đua-Khen thưởng; Nghị định
số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ).
2.2- Đối với các
hình thức khen thưởng:
- Tiêu chuẩn khen
thưởng: Phải đảm bảo đúng, đủ các tiêu chuẩn khen thưởng đối với các hình thức
khen thưởng được quy định tại Luật Thi đua – Khen thưởng.
- Phạm vi, mức độ ảnh
hưởng của thành tích.
- Trách nhiệm và
hoàn cảnh cụ thể lập được thành tích.
3/ Thời gian
xét khen thưởng và trình khen thưởng:
- Các đơn vị thuộc
Bộ xét, quyết định khen thưởng các danh hiệu và hình thức khen thưởng của cấp
mình theo quy định – Hoàn tất trước ngày 15 tháng 2 năm sau liền
kề.
- Trình Bộ xét
trình khen thưởng Cờ Thi đua của Chính phủ và danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn
quốc – Hoàn tất trước ngày 30 tháng 1 năm sau liền kề (Các trường
hợp trình sau thời Điểm quy định, Bộ không xem xét).
- Trình Bộ xét
khen thưởng các hình thức khen thưởng của Bộ và Bộ xét trình khen thưởng các
hình thức khen thưởng cao khác (AHLĐ; Huân chương các loại, các hạng...) – Hoàn
tất trước ngày 30 tháng 3 năm sau liền kề (đối với đợt I).
- Riêng đối với Học
viện Tài chính, các Trường Đại học, Cao đẳng thuộc Bộ, trình Bộ khen thưởng và
trình khen thưởng cao theo niên học, đúng quy định tại Luật Thi đua-Khen thưởng
và Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ.
- Về khen thưởng đột
xuất, khen thưởng theo chuyên đề thực hiện theo quy định tại Luật Thi đua-Khen
thưởng và Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ.
4/ Hồ sơ đề
nghị khen thưởng:
- Đảm bảo đủ danh Mục
hồ sơ; trong đó lưu ý nội dung lập Báo cáo thành tích phải căn cứ và đảm bảo
đúng, đủ các tiêu chuẩn khen thưởng của Danh hiệu và Hình thức khen thưởng quy định
tại Luật Thi đua-Khen thưởng và Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của
Chính phủ.
- Các tập thể, cá
nhân chịu trách nhiệm về tính chính xác của Báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng
của mình theo quy định tại Luật Thi đua-Khen thưởng và Nghị định số
121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ.
- Thủ trưởng các
đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm về tính chính xác của kết quả bình xét, khen
thưởng của đơn vị; kết quả xét, trình Bộ khen thưởng và trình khen thưởng cao;
Ký xác nhận và chịu trách nhiệm về tính chính xác các Báo cáo thành tích đề nghị
khen thưởng cao cho đơn vị và các tập thể, cá nhân thuộc đơn vị.
5/ Khen thưởng
đối với Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
Thực hiện quy định
tại Luật Thi đua-Khen thưởng và Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của
Chính phủ, Bộ Tài chính xét khen thưởng đối với Sở Tài chính các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương như sau:
- Về hình thức
khen thưởng của Bộ Tài chính đối với các Sở Tài chính, bao gồm: Cờ Thi đua của
Bộ Tài chính và Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Bộ Tài chính sẽ có
hướng dẫn riêng về đối tượng, tiêu chuẩn, thủ tục hồ sơ, thời gian trình xét
khen thưởng đối với các hình thức khen thưởng trên để các Sở Tài chính làm căn
cứ thực hiện.
- Về khen thưởng
cao đối với các Sở Tài chính: Do UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
trình Thủ tướng Chính phủ; Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến Hiệp y khen thưởng
khi có văn bản của Ban Thi đua-Khen thưởng Trung ương.
6/ Tổ chức
thực hiện:
Các đơn vị thuộc Bộ
cần nghiên cứu triển khai thực hiện công tác thi đua, khen thưởng theo đúng các
quy định tại Luật Thi đua – Khen thưởng; Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày
30/9/2005 của Chính phủ và Văn bản của Bộ Tài chính. Các đơn vị Tổng cục Thuế,
Tổng cục Hải quan, Kho bạc Nhà nước, Cục Dự trữ Quốc gia, Tổng công ty Bảo hiểm...
cần có Văn bản hướng dẫn cụ thể cho các đơn vị thuộc hệ thống, đảm bảo phù hợp
với những yêu cầu, quy định về công tác thi đua, khen thưởng hiện hành của Nhà
nước và của Bộ Tài chính.
Trên đây là hướng
dẫn về tổng kết công tác thi đua và xét khen thưởng thi đua năm 2005. Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các đơn vị cần phản ảnh kịp thời về Bộ (qua
Văn phòng Bộ) để nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như trên.
- Lãnh đạo Bộ (để B/c)
- Các Đ/c T.viên HĐTĐ-KT Bộ.
- Thường trực Đảng ủy Bộ.
- Các Sở Tài chính (để tham khảo)
- Lưu VT, TTrHĐTĐ-KT.
|
TL. BỘ TRƯỞNG
CHÁNH VĂN PHÒNG
Đinh Văn Nhã
|
BÁO CÁO THỐNG KÊ
KẾT QUẢ ĐIỂM THI ĐUA VÀ KHUNG ĐIỂM XÉT KHEN THƯỞNG ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ, TẬP
THỂ, CÁ NHÂN THUỘC BỘ TÀI CHÍNH – NĂM 2005
- Đơn vị: ........
- Điểm thi đua
đạt được năm 2005: .......
- Thuộc khung Điểm
xét khen thưởng (cấp Cơ sở, cấp Bộ, cấp Nhà nước):
........
Thông số
|
Tập thể
|
Cá nhân
|
Số lượng
|
Tỷ lệ
|
Số lượng
|
Tỷ lệ
|
1- Tổng số tập
thể, cá nhân thuộc đơn vị:
|
|
|
|
|
2- Số lượng
và tỷ lệ thuộc khung Điểm được xét khen thưởng cấp cơ sở (đơn vị khen):
(gồm: Danh hiệu
Tập thể Lao động tiên tiến, Lao động tiên tiến, Chiến sỹ thi đua cơ sở, Giấy khen
của đơn vị)
|
|
|
|
|
3- Số lượng
và tỷ lệ thuộc khung Điểm được xét khen thưởng cấp Bộ:
(gồm: Cờ TĐ của
Bộ, Tập thể Lao động xuất sắc, Chiến sỹ thi đua ngành TC, Bằng khen của Bộ
trưởng Bộ Tài cính)
|
|
|
|
|
4- Số lượng và
tỷ lệ thuộc khung Điểm được xét khen thưởng cấp Nhà nước:
(gồm: Cờ thi đua
của Chính phủ; AHLĐ; CSTĐ toàn quốc; Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; Huân
chương các loại, các hạng...)
|
|
|
|
|
|
Hà Nội, ngày
tháng năm 2006
(Thủ trưởng đơn vị)
Ký và đóng dấu (nếu có)
(ghi rõ họ, tên)
|