Công văn 1194/TCT-CS về thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ vệ sinh thoát nước, thu gom, xử lý chất thải do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu | 1194/TCT-CS |
Ngày ban hành | 12/04/2013 |
Ngày có hiệu lực | 12/04/2013 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Cao Anh Tuấn |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí,Xây dựng - Đô thị,Tài nguyên - Môi trường |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1194/TCT-CS |
Hà Nội, ngày 12 tháng 04 năm 2013 |
Kính gửi: |
- Cục Thuế thành phố Hà Nội; |
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 06/2013/CV-MTX ngày 18/1/2013 của Công ty TNHH môi trường công nghiệp xanh; công văn số 13758/CT-TT&HT ngày 19/12/2012 của Cục Thuế tỉnh Bình Dương; công văn số 3925/CT-KTI ngày 29/11/2012 của Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh; công văn số 18447/CT-HTr ngày 19/7/2012 của Cục Thuế thành phố Hà Nội và công văn số 120903/PAV-CV ngày 12/9/2012; công văn số 120701/PAV-CV ngày 9/7/2012 của Công ty TNHH Prime Asia (Việt Nam) nêu vướng mắc về thực hiện các dịch vụ: vệ sinh thoát nước, thu gom, xử lý những chất thải công nghiệp. Về vấn đề này, sau khi lấy ý kiến tham gia của các đơn vị thuộc Bộ Tài chính (Vụ Pháp chế, Vụ Chính sách thuế, Thanh tra tài chính) và báo cáo Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Về vướng mắc nêu trên, Tổng cục Thuế đã có công văn số 518/TCT-CS ngày 14/2/2011 hướng dẫn về quyết toán thuế TNDN năm 2010 và một số điểm cần lưu ý về thuế GTGT, thuế TTĐB có hướng dẫn về đối tượng không chịu thuế GTGT:
"3. Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân cư cung cấp cho tổ chức, cá nhân bao gồm các hoạt động: thu, dọn, vận chuyển, xử lý rác và chất phế thải; thoát nước, xử lý nước thải; bơm hút, vận chuyển và xử lý phân bùn, bể phốt; thông tắc công trình vệ sinh, hệ thống thoát nước thải; quét dọn nhà vệ sinh công cộng; duy trì vệ sinh tại các nhà vệ sinh lưu động (nhà vệ sinh lắp trên xe ô tô); đặt dụng cụ thu chứa rác thải phục vụ vệ sinh môi trường và thu gom, vận chuyển xử lý chất thải khác.
Trường hợp cơ sở kinh doanh cung cấp dịch vụ cho các tổ chức, cá nhân, như: dịch vụ vệ sinh, lau dọn văn phòng, lau dọn nhà cửa… thì dịch vụ này thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
Đối với trường hợp đã thực hiện xuất hóa đơn GTGT cho khách hàng với mức thuế suất 10% thì được lập hóa đơn điều chỉnh như sau: Đơn vị cung cấp dịch vụ và khách hàng có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ lý do điều chỉnh, đồng thời đơn vị cung cấp dịch vụ lập hóa đơn điều chỉnh. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh giảm số thuế GTGT cho dịch vụ tại hóa đơn số, ký hiệu… (do dịch vụ thu, dọn, xử lý rác và chất phế thải; thoát nước, xử lý nước thải thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT). Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh hai bên kê khai điều chỉnh thuế đầu ra, đầu vào".
Tại điểm 11.a điều 4 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/1/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:
"11. Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân cư; duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ. Các dịch vụ nêu tại điểm này không phân biệt nguồn kinh phí chi trả. Cụ thể:
a) Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân cư cung cấp cho tổ chức, cá nhân bao gồm các hoạt động thu, dọn, vận chuyển, xử lý rác và chất phế thải; thoát nước, xử lý nước thải; bơm hút, vận chuyển và xử lý phân bùn, bể phốt; thông tắc công trình vệ sinh, hệ thống thoát nước thải; quét dọn nhà vệ sinh công cộng; duy trì vệ sinh tại các nhà vệ sinh lưu động và thu gom, vận chuyển xử lý chất thải khác.
Trường hợp cơ sở kinh doanh cung cấp dịch vụ như dịch vụ lau dọn văn phòng, lau dọn nhà cửa thì dịch vụ này thuộc đối tượng chịu thuế GTGT".
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân cư cung cấp cho tổ chức, cá nhân (kể cả tổ chức, cá nhân trong và ngoài khu công nghiệp) bao gồm các hoạt động thu, dọn, vận chuyển, xử lý rác và chất phế thải thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Trường hợp sau khi xử lý chất thải có phát sinh sản phẩm bán ra thì kê khai theo mức thuế suất của sản phẩm đó.
Tổng cục Thuế trả lời để các Cục Thuế và Công ty được biết.
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG |