BỘ XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/2018/TT-BXD
|
Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2018
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ DỊCH VỤ THOÁT NƯỚC
Căn cứ Nghị định số 81/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Khoản 1 Điều 38
Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2014 của Chính phủ về thoát
nước và xử lý nước thải;
Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá và Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kinh tế
xây dựng;
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng
dẫn phương pháp định giá dịch vụ thoát nước.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn phương pháp định
giá dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải (gọi tắt là dịch vụ thoát nước) cho
các loại hệ thống thoát nước để làm cơ sở lập, thẩm định và phê duyệt giá dịch
vụ thoát nước áp dụng tại các đô thị, các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế
xuất, khu công nghệ cao (sau đây gọi tắt là khu công nghiệp) và khu dân cư nông
thôn tập trung.
2. Thông tư này áp dụng đối với các tổ
chức, cá nhân và hộ gia đình có hoạt động liên quan đến thoát nước và xử lý nước
thải; các tổ chức, cơ quan liên quan đến việc lập, thẩm định, phê duyệt giá dịch
vụ thoát nước và thực hiện dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải trên lãnh thổ
Việt Nam.
3. Khuyến khích các cụm công nghiệp, các
làng nghề áp dụng quy định tại Thông tư này.
Điều 2. Nguyên tắc định
giá dịch vụ thoát nước
1. Việc định giá dịch vụ thoát nước phải
phù hợp với quy trình kỹ thuật, công nghệ xử lý; tiêu chuẩn, quy chuẩn; định mức
kinh tế kỹ thuật về thoát nước và xử lý nước thải do cơ quan có thẩm quyền công
bố hoặc ban hành; phù hợp với chất lượng dịch vụ và chế độ, chính sách của Nhà
nước.
2. Giá dịch vụ thoát nước được tính
đúng, tính đủ các chi phí hợp lý, hợp lệ của quá trình đầu tư và khai thác, vận
hành của hệ thống thoát nước; phù hợp với điều kiện thực tế tổ chức dịch vụ, điều
kiện hạ tầng kỹ thuật tại địa phương.
3. Giá dịch vụ thoát nước có thể được
xác định riêng cho từng loại dịch vụ thoát nước (dịch vụ duy trì hệ thống thoát
nước; dịch vụ xử lý nước thải) hoặc cho toàn bộ dịch vụ thoát nước tùy theo nhu
cầu sử dụng dịch vụ thoát nước và điều kiện tổ chức thực hiện dịch vụ thoát nước.
4. Giá dịch vụ thoát nước (bao gồm cả dịch
vụ duy trì hệ thống thoát nước và dịch vụ xử lý nước thải) được xác định thống
nhất trên đơn vị là m3 nước thải, phù hợp với đặc điểm đấu nối của hệ
thống thoát nước.
Điều 3. Định giá dịch vụ
thoát nước
1. Giá thành của dịch vụ thoát nước trên
01 m3 nước thải được xác định theo công thức như sau:
(1)
Trong đó:
a) ZTB: là giá thành của dịch
vụ thoát nước trên 01 m3 nước thải bình quân (đơn vị tính: đồng/m3);
b) CT: là tổng chi phí dịch vụ
thoát nước được xác định theo Điều 4 Thông tư này;
c) SLT: là tổng khối lượng nước
thải được thu gom, xử lý của hệ thống thoát nước (đơn vị tính: m3).
Đối với hệ thống thoát nước chung: tổng
lượng nước thải được xử lý của hệ thống thoát nước bao gồm nước thải từ các hộ
thoát nước và các loại nước khác xả vào hệ thống thoát nước. Trong đó khối lượng
nước thải của các hộ thoát nước được xác định theo Điều 39 Nghị
định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý
nước thải; trường hợp các hộ thoát nước sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước
tập trung nếu lắp đặt đồng hồ đo lưu lượng nước thải thì lượng nước thải sẽ
được tính theo đồng hồ đo lưu lượng nước thải. Khuyến khích các hộ thoát nước
(trừ nước thải sinh hoạt hộ gia đình) lắp đồng hồ đo lưu lượng nước thải.
Khối lượng các loại nước khác (nước mưa,
nước thải khác...) được tính toán, xác định theo tiêu chuẩn, quy chuẩn và các quy
định hiện hành. Trong đó, khối lượng nước mưa trong hệ thống thoát nước chung
được xác định dựa trên các quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định hiện hành về mức thẩm
thấu và lưu lượng mưa bình quân để tính toán.
2. Giá dịch vụ thoát nước được xác định
theo công thức sau:
GDVTN
= {ZTB
+ (ZTB x P)} (2)
Trong đó:
GDVTN: là giá dịch vụ thoát
nước;
ZTB: là giá thành của dịch
vụ thoát nước trên 01 m3 nước thải bình quân;
P: là tỷ lệ lợi nhuận định mức và không
vượt quá 5% trên giá thành của dịch vụ thoát nước;
3. Giá dịch vụ xử lý nước thải do hộ
thoát nước (trừ nước thải hộ gia đình) trả cho đơn vị thoát nước được xác định
tại công thức (2) nhân thêm hệ số K.
Hệ số K là hệ số điều chỉnh phụ thuộc
hàm lượng chất gây ô nhiễm, được xác định theo hàm lượng chất gây ô nhiễm trong
nước thải (không phải là nước thải sinh hoạt) và dựa trên chỉ tiêu COD (mg/l) trung bình trong nước
thải đo tại nguồn thải ra hệ thống thoát nước của từng hộ thoát nước. Hàm lượng
COD được xác định căn cứ theo kết quả phân tích của phòng thí nghiệm hợp chuẩn.
Hệ số K được xác định như sau:
STT
|
Hàm lượng COD
(mg/l)
|
Hệ số K
|
1
|
151 - 200
|
1,5
|
2
|
201 - 300
|
2
|
3
|
301 - 400
|
2,5
|
4
|
401 - 600
|
3,5
|
5
|
> 600
|
4,5
|
4. Giá dịch vụ thoát nước xác định theo
công thức tại Khoản 2 Điều này chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng (VAT).
Điều 4. Phương pháp xác
định tổng chi phí thực hiện dịch vụ thoát nước
1. Tổng chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ
thực hiện dịch vụ thoát nước bao gồm:
STT
|
Nội dung chi
phí
|
Ký hiệu
|
1
|
Chi phí vật tư trực tiếp
|
CVT
|
2
|
Chi phí nhân công trực tiếp
|
CNC
|
3
|
Chi phí máy, thiết bị trực tiếp
|
CM
|
4
|
Chi phí sản xuất chung
|
CSXC
|
|
Tổng chi phí sản xuất
|
CP
= CVT + CNC + CM + CSXC
|
5
|
Chi phí quản lý doanh nghiệp
|
Cq
|
|
Tổng chi phí
|
CT=
CP + Cq
|
2. Nội dung từng khoản chi phí được xác
định như sau:
a) Chi phí vật tư trực tiếp (CVT)
bao gồm chi phí của vật tư sử dụng trực tiếp để thực hiện việc duy trì hệ thống thoát nước
và xử lý nước thải được xác định bằng tổng khối lượng của từng loại vật tư sử dụng
nhân (x) với đơn giá vật tư tương ứng. Trong đó:
- Khối lượng vật tư sử dụng để duy trì hệ
thống thoát nước và xử lý nước thải áp dụng theo quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức
kinh tế
- kỹ thuật về duy
trì hệ thống thoát nước và xử lý nước thải do cơ quan có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật công bố hoặc ban hành.
- Giá vật tư là giá đến nơi thoát nước
và xử lý nước thải, phù hợp với tiêu chuẩn, chủng loại và chất lượng vật tư sử
dụng; phù hợp với mặt bằng giá thị trường xác định theo công bố giá hoặc hóa
đơn theo quy định pháp luật tại thời điểm lập phương án giá.
b) Chi phí nhân công trực tiếp (CNC)
bao gồm các khoản chi phí bằng tiền mà các đơn vị thoát nước phải trả cho người
lao động trực tiếp sản xuất như: tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có
tính chất lương, các khoản phụ cấp khác (nếu có), bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn và các khoản chi khác theo quy định đối
với công nhân trực tiếp xử lý nước thải và duy trì hệ thống thoát nước, trong
đó:
- Chi phí tiền lương, tiền công được xác
định bằng số lượng ngày công theo định mức hao phí nhân công trực tiếp cho công
tác duy trì hệ thống
thoát nước và xử lý nước thải do cơ quan có thẩm quyền công bố hoặc ban hành
nhân (x) với đơn giá ngày công tương ứng. Đơn giá ngày công của công nhân trực
tiếp thực hiện dịch vụ thoát nước xác định theo quy định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương) bao gồm tiền lương cơ sở và các khoản phụ cấp lương
theo quy định của pháp luật.
- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp, kinh phí công đoàn và các khoản chi khác của công nhân trực tiếp
thực hiện dịch vụ thoát nước theo quy định hiện hành của pháp luật (bao gồm cả khoản
do doanh nghiệp chi trả).
c) Chi phí máy, thiết bị
trực tiếp (CM): được xác định trên cơ sở chi phí liên quan đến giá
máy, thiết bị, chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao máy, thiết bị theo quy
định của Bộ Tài chính; phương pháp xác định giá ca máy thiết bị do Bộ Xây dựng
hướng dẫn và các quy định khác có liên quan.
Chi phí khấu hao máy móc thiết bị trực
tiếp phục vụ công tác duy trì hệ thống thoát nước và xử lý nước thải đã tính tại
khoản này (CM) thì không tính trong chi phí sản xuất chung của doanh
nghiệp.
d) Chi phí sản xuất chung (CSXC)
là các khoản mục chi phí sản xuất gián tiếp (ngoài các chi phí vật tư trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp và chi phí máy, thiết bị trực tiếp quy định tại Điểm
a, điểm b, điểm c Khoản 2 Điều này) phát sinh tại các cơ sở thực hiện dịch vụ
thoát nước của doanh nghiệp bao gồm: khấu hao, bảo dưỡng, duy tu sửa chữa tài sản
cố định (không bao gồm máy, thiết bị trực tiếp); chi phí vật liệu, công cụ, dụng
cụ dùng cho phân xưởng; tiền lương, tiền công, phụ cấp có tính chất lương; khoản
trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công
đoàn của cán bộ, nhân viên phân xưởng (bao gồm cả khoản do doanh nghiệp chi trả);
chi phí xử lý bùn thải và chi phí duy trì thảm cỏ cây xanh trong khuôn viên nhà
máy xử lý nước thải (nếu có); chi phí kiểm nghiệm nước xả thải trước và sau khi
xử lý, hệ thống xả thải, chi phí dịch vụ thuê, mua ngoài và các chi phí bằng tiền
khác được tính vào giá thành theo quy định của pháp luật.
Chi phí vật tư, chi phí nhân công trong
chi phí sản xuất chung áp dụng như quy định tại các Điểm a, b Khoản 2 Điều này.
Chi phí khấu hao tài sản cố định thực hiện
theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài
sản cố định. Đối với những tài sản cố định như các bộ phận công trình của hệ thống
thoát nước đã đầu tư từ lâu, không xác định được chi phí đầu tư thì đơn vị lập
phương án giá dịch vụ duy trì hệ thống thoát nước, xử lý nước thải căn cứ quy định
của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định để
xác định giá trị nguyên giá còn lại hợp lý làm cơ sở xác định chi phí khấu hao.
Chi phí sản xuất chung xác định chi tiết
theo từng khoản chi phí nêu trên nhưng không vượt quá:
- Đối với dịch vụ duy trì hệ thống thoát
nước: 25% của chi phí
nhân công trực tiếp (CNC);
- Đối với dịch vụ xử lý nước thải: 15% của
chi phí trực tiếp (bao gồm chi phí vật tư, chi phí nhân công, chi phí máy, thiết
bị trực tiếp).
đ) Chi phí quản lý doanh nghiệp (Cq)
là tổng các chi phí chi cho bộ máy quản lý và điều hành doanh nghiệp của đơn vị
thoát nước, các khoản chi phí có tính chất chung của toàn doanh nghiệp bao gồm:
khấu hao, sửa chữa tài sản cố định phục vụ bộ máy quản lý và điều hành trong doanh
nghiệp; chi phí tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương;
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn của
bộ máy quản lý doanh nghiệp (bao gồm cả khoản do doanh nghiệp chi trả); chi phí
vật liệu, đồ dùng cho văn phòng, các khoản thuế, phí và lệ phí, chi phí dịch vụ
mua ngoài thuộc văn phòng doanh nghiệp; các chi phí quản lý chung khác cho toàn
doanh nghiệp như: chi trả lãi vay, các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự
phòng nợ phải thu khó đòi, chi phí tiếp tân, giao dịch, chi phí nghiên cứu khoa
học, nghiên cứu đổi mới công nghệ, chi sáng kiến, cải tiến, chi bảo vệ môi trường,
chi phí giáo dục, đào tạo, y tế cho người lao động của doanh nghiệp, chi phí
cho lao động nữ, các khoản chi phí quản lý khác theo chế độ quy định hiện hành.
Phương pháp xác định chi phí vật tư, chi
phí nhân công, chi phí khấu hao tài sản cố định trong chi phí quản lý doanh
nghiệp áp dụng như quy định tại các điểm a, b, d Khoản 2 Điều này.
Chi phí quản lý doanh nghiệp xác định
chi tiết theo từng khoản chi phí nêu trên nhưng không vượt quá 5% của tổng chi
phí sản xuất (CP).
3. Khi xác định tổng chi phí thực hiện dịch
vụ thoát nước, đơn vị thoát nước phải thực hiện tính đúng, tính đủ các chi phí
thực tế hợp lý, hợp lệ; không tính các khoản chi phí không được tính vào tổng
chi phí thực hiện dịch vụ thoát nước theo quy định phương pháp định giá chung đối với hàng
hóa, dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành và các quy định của pháp luật có liên
quan.
Đối với các đơn vị, doanh nghiệp thực hiện
nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau không chỉ riêng dịch vụ thoát nước, thì các khoản
chi phí sản xuất chung và chi phí quản lý doanh nghiệp phải phân bổ riêng cho dịch
vụ thoát nước trong kỳ tính toán theo hướng dẫn của pháp luật kế toán và các quy
định của pháp luật có liên quan.
4. Trường hợp các công
tác chưa có định mức kinh tế - kỹ thuật để xác định hao phí vật tư, nhân công,
máy, thiết bị trực tiếp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố hoặc ban
hành, đơn vị lập phương án giá tổ chức xác định hao phí vật tư, nhân công, máy,
thiết bị hợp lý trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê
duyệt làm cơ sở để xác định chi phí vật tư, nhân công, máy, thiết bị trực tiếp
khi lập phương án giá dịch vụ thoát nước.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm lập, thẩm quyền thẩm định
và phê duyệt giá dịch vụ thoát nước thực hiện theo quy định tại Điều
41 Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và
xử lý nước thải.
2. Bộ Xây dựng chủ trì, hướng dẫn, kiểm
tra việc xây dựng phương án giá và thực hiện các quy định về quản lý giá dịch vụ
thoát nước tại các địa phương.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
- Quản lý nhà nước về hoạt động thoát nước
và xử lý nước thải trên địa bàn do mình quản lý; quyết định đối tượng thu, mức
thu, lộ trình thu tiền dịch vụ thoát nước đối với các hộ thoát nước trên địa
bàn mình quản lý phù hợp với tính chất, đặc điểm của hệ thống thoát nước, điều
kiện kinh tế xã hội cụ thể và khả năng cân đối ngân sách của địa phương trong từng
thời kỳ;
- Gửi định mức, đơn giá, giá đã công bố,
ban hành về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý.
4. Đối với các hợp đồng dịch vụ thoát nước
đã được ký kết và thực hiện trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thì thực
hiện theo nội dung hợp đồng đã ký. Đối với các hợp đồng đã ký trước thời điểm Thông
tư này có hiệu lực nhưng chưa thực hiện thì các bên tham gia hợp đồng xem xét để
bổ sung, điều chỉnh các nội dung của hợp đồng cho phù hợp với quy định của Thông
tư này.
Điều 6. Hiệu lực thi
hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 15/02/2019 và thay thế Thông
tư số 02/2015/TT-BXD ngày 02/4/2015 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp định giá dịch vụ thoát nước.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng, các PTT Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
-
Văn phòng Quốc hội;
-
Văn
phòng Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Các đơn vị thuộc Bộ Xây dựng;
-
Sở
Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo; Website của Chính phủ, Website Bộ Xây dựng;
- Lưu: VP, Cục KTXD.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Đình Toàn
|