Hiệp định về hợp tác và hỗ trợ hành chính lẫn nhau trong lĩnh vực hải quan giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Bê-la-rút

Số hiệu 01/2009/SL-LPQT
Ngày ban hành 07/04/2008
Ngày có hiệu lực 25/11/2008
Loại văn bản Điều ước quốc tế
Cơ quan ban hành Chính phủ Cộng hoà Belarus,Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Người ký Trần Xuân Hà,A.Ph.Xpi-li-ép-xki
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu,Văn hóa - Xã hội

BỘ NGOẠI GIAO
-------

 

Số: 01/2009/SL-LPQT

Hà Nội, ngày 12 tháng 02 năm 2009

 

Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Bê-la-rút về hợp tác và hỗ trợ hành chính lẫn nhau trong lĩnh vực hải quan, ký tại Hà Nội ngày 07 tháng 4 năm 2008, có hiệu lực từ ngày 25 tháng 11 năm 2008.

 

 

TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Nguyễn Thị Hoàng Anh

 

HIỆP ĐỊNH

GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA BÊ-LA-RÚT VỀ HỢP TÁC VÀ HỖ TRỢ HÀNH CHÍNH LẪN NHAU TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN

Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước cộng hòa Bê-la-rút, sau đây gọi tắt là “các Bên” hoặc “Bên”;

Nhận thức được tầm quan trọng của việc đảm bảo tính và thu đúng các khoản thuế, phí và các khoản thu khác từ hàng hóa xuất nhập khẩu mà hải quan phải thực hiện, cũng như của việc thực hiện đúng đắn công tác quản lý về hải quan;

Nhận thấy rằng những vi phạm pháp luật hải quan gây phương hại đến lợi ích kinh tế, tài chính, xã hội của các quốc gia có liên quan cũng như các lợi ích thương mại chính đáng;

Nhận thấy rằng sự hợp tác và hỗ trợ hành chính lẫn nhau giữa các Bên nhằm ngăn chặn những vi phạm pháp luật hải quan sẽ góp phần phát triển quan hệ hợp tác hữu nghị giữa hai nước và nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý về hải quan;

Trên cơ sở Khuyến nghị của Hội đồng hợp tác hải quan về hỗ trợ hành chính lẫn nhau ngày 05 tháng 12 năm 1953;

Đã thỏa thuận như sau:

Điều 1. Định nghĩa

Theo Hiệp định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. “Pháp luật hải quan” có nghĩa là các luật và các quy định pháp lý khác liên quan đến việc nhập khẩu, xuất khẩu, và quá cảnh hàng hóa hoặc các thủ tục hải quan khác, cũng như liên quan đến việc thu thuế, các loại phí và các khoản thu khác và việc áp dụng các biện pháp cấm, hạn chế và kiểm soát của các Cơ quan Hải quan.

2. “Vi phạm”: là hành vi vi phạm hoặc cố tình vi phạm pháp luật hải quan.

3. “Cơ quan Hải quan” là:

- Tổng cục Hải quan Việt Nam tại nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

- Ủy ban Hải quan Quốc gia Bê-la-rút tại nước Cộng hòa Bê-la-rút.

4. “Cơ quan Hải quan yêu cầu” là Cơ quan Hải quan của Bên đưa ra yêu cầu hỗ trợ.

5. “Cơ quan Hải quan được yêu cầu” là Cơ quan Hải quan của Bên tiếp nhận yêu cầu hỗ trợ.

6. “Thông tin” không kể những hình thức khác, là dữ liệu, các bản báo cáo, hồ sơ, tài liệu, bao gồm cả thông tin điện tử, được cơ quan có thẩm quyền chứng nhận hoặc không, được phép trao đổi theo pháp luật, ngoài trừ thông tin thuộc bí mật quốc gia.

7. “Người” được hiểu là cá nhân, tổ chức hoặc pháp nhân.

Điều 2. Phạm vi của Hiệp định

Trong khuôn khổ Hiệp định này, việc hợp tác hỗ trợ hành chính lẫn nhau trong lĩnh vực hải quan giữa các Bên sẽ được thực hiện theo luật và quy định của Cơ quan hải quan được yêu cầu và trong phạm vi khả năng và thẩm quyền của Cơ quan Hải quan đó trong các lĩnh vực sau:

a) Ngăn chặn, phát hiện và trấn áp các vi phạm nhằm đảm bảo thực hiện nghiêm pháp luật quốc gia về hải quan của mỗi Bên;

b) Cung cấp thông tin theo yêu cầu của Cơ quan Hải quan Bên kia, để phục vụ công tác quản lý và thực thi pháp luật hải quan;

c) Mở rộng nghiên cứu, thử nghiệm các biện pháp nghiệp vụ mới và ứng dụng tiến bộ khoa học trong hoạt động hải quan;

[...]